Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 83/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 83/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022, về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2022/QĐXX-ST ngày 09/5/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số: 61/2022/QĐST ngày 26 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Hữu T, sinh năm 1978 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện L, tỉnh VL.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1982 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện L, tỉnh VL.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 01 năm 2022, tại các biên bản hòa giải và tại đơn xin vắng mặt anh Bùi Văn T trình bày:

Veà hoân nhaân: Tôi và Nguyễn Thị Thanh T đi đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện quen biết, tự nguyện chung sống nhau vào năm 2000 được hai bên gia đình chấp nhận không tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh VL và được cấp giấy chứng nhận vào ngày 27/12/2002. Trong thời gian chung sống tôi và vợ tôi cùng sống tại ấp H, xã T, huyện L, tỉnh VL. Vợ chồng sống hạnh phúc được 20 năm đến ngày 20/10/2020 tình cảm vợ chồng phát sinh mâu thuẩn.

Nguyên nhân: do anh bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả nhau vợ tôi bỏ về sống bên vợ từ ngày 23/01/2021 cho đến nay.

Nay tôi cảm thấy tình cảm vợ chồng không thể nào hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với cô Nguyễn Thị Thanh T.

Về con chung: có 02 con chung Bùi Hữu L, sinh ngày 06/01/2003 Hiện nay đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bùi Thanh X, sinh ngày 01/6/2014. Hiện nay đang sống với tôi, khi ly hôn theo nguyện vọng của con chung sống với tôi thì tôi cũng đồng ý nuôi dưỡng cháu Bùi Thanh Xuân không yêu cầu cô Nguyễn Thị Thanh T phải cấp dưỡng nuôi con

Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu tòa án giải quyết .

Về các khoản phải thu phải trả: Tôi không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Thanh T vắng mặt tại phiên tòa chị cũng không cung cấp cho Toà án T liệu, chứng cứ đối với yêu cầu của anh T theo quy định của pháp luật. Từ thời điểm thụ lý vụ án cho đến phiên tòa sơ thẩm, Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho chị T các văn bản tố tụng của Tòa án gồm: thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, theo đúng qui định của thủ tục tố tụng dân sự. Chị T biết rõ việc anh T khởi kiện xin ly hôn và nuôi con chung. Vì vậy, theo quy định của pháp luật nếu bị đơn không cung cấp, T liệu, chứng cứ cũng như ý kiến của mình thì Tòa án căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Bùi Hữu T khởi kiện yêu cầu được ly hôn chị Nguyễn Thị Thanh T. Chị T có hộ khẩu và cư trú tại ấp H, xã T, huyện L, tỉnh VL, theo qui định tại các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm.

* Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn cũng vắng mặt không rõ lý do. Trong quá trình chuẩn bị xét xử Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn, nhưng bị đơn cố tình không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.

[2].Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị T có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh VL cấp giấy chứng nhận vào ngày 27/12/2002. Vợ chồng sống hạnh phúc được 20 thì tình cảm vợ chồng phát sinh mâu thuẩn do anh bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả nhau trong cuộc sống hằng ngày.

Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi phát sinh mâu thuẩn anh T và chị T đã sống ly thân, chị T đã về bên cha mẹ ruột sống từ tháng 01/2021 cho đến nay. Như vậy mâu thuẩn vợ chồng giữa anh T và chị T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc Bùi Hữu T yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Thanh T là chính đáng, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình do đó cần được chấp nhận.

[3].Về con chung: có 02 con chung Bùi Hữu L, sinh ngày 06/01/2003 Hiện nay đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bùi Thanh X, sinh ngày 01/6/2014. Hiện nay đang sống với anh T, khi ly hôn theo nguyện vọng của con chung sống với anh T cũng đồng ý nuôi dưỡng cháu Bùi Thanh Xuân, không yêu cầu chị Nguyễn Thị Thanh T phải cấp dưỡng nuôi con. Chị T cũng không có ý kiến gì về yêu cầu đối với yêu cầu của anh T và nguyện vọng của cháu Thanh X, cháu X đang được anh T nuôi dưỡng tốt, được học hành đàng hoàng. Để tạo điều kiện cho cháu X được phát triển toàn diện, không gây ảnh hưởng xấu đến việc học hành, sinh hoạt bình thường hiện có của cháu X, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tiếp tục giao cháu X cho Bùi Hữu T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chị T không phải cấp dưỡng nuôi cháu X. Tuy nhiên anh T phải tạo điều kiện cho chị T thực hiện quyền thăm nom con chung theo đúng quy định của pháp luật.

[4].Về T sản chung, nợ chung của vợ chồng: anh Bùi Hữu T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét

[5].Về án phí: anh Bùi Hữu T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Hữu T 1/. Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Hữu T được ly hôn chị Nguyễn Thị Thanh T - Về con chung: có 02 con chung Bùi Hữu L, sinh ngày 06/01/2003 đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giao cháu Bùi X, sinh ngày 01/6/2014 cho anh Bùi Hữu T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị Nguyễn Thị Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Thị Thanh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó - Về T sản chung và nợ chung của vợ chồng: Anh Bùi Hữu T thống nhất xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Anh Bùi Hữu T phải chịu 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007991 ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh Bùi Hữu T đã nộp đủ.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 83/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:83/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về