Bản án về tội trộm cắp tài sản số 65/2022/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 65/2022/HS-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 29/2022/TLST- HS ngày 30 tháng 8 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2022/QĐXXST-HS ngày 09 tháng 9 năm 2022 đối với bị cáo:

Trần Hữu Ngọc M (tên gọi khác: Bi), sinh ngày 10/5/1980 tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Nơi cư trú: TDP La Chữ Thượng, phường H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghề nghiệp: Không; trình độ văn hóa: Lớp 11/12; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; con ông Trần Hữu C và bà Nguyễn Thị S; vợ: Mai Thị Lệ Th (đã ly hôn) và có 03 con; tiền sự: Không; Tiền án: Không.

Về nhân thân: Ngày 13/8/1999, bị Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà xử phạt 16 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” và “Cố ý gây thương tích”; ngày 24/11/2016, bị Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an tỉnh Thừa Thiên Huế xử phạt 750.000đ về hành vi “sử dụng trái phép chất ma túy”; ngày 09/02/2017, bị Công an phường C xử phạt 1.000.000đ về hành vi “đánh bạc”; ngày 22/02/2017, bị Công an phường C xử phạt 1.500.000đ về hành vi “đánh bạc”; ngày 04/6/2018, bị Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xử phạt 04 tháng tù về tội “Đánh bạc”; ngày 16/7/2019, bị Công an thị xã Hương Trà xử phạt 4.250.000đ về hành vi “đánh nhau, hủy hoại tài sản của người khác”.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 15/5/2022 đến nay; có mặt; Bị hại:

1. Ông Dương Văn H, sinh năm 1997; địa chỉ: Phòng 106, dãy F, Khu Chung Cư Phú Hậu, phường Phú Hậu, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

2. Ông Phạm Ngọc Q, sinh năm 1988; địa chỉ: TDP 8, phường T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

3. Ông Nguyễn Chánh D, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn L, xã H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; có mặt.

Ngưi làm chứng:

1. Ông Chế Quang A, sinh năm 1970; địa chỉ: TDP An Đô, phường H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

2. Bà Hoàng Thị B, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn Cổ Lão, xã Hương Toàn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

3. Cháu Trần Hải N, sinh ngày 11/4/2011; địa chỉ: TDP La Chữ Thượng, phường H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

Người đại diện hợp pháp của cháu Nam: Bà Mai Thị Lệ Th, sinh năm 1983;

địa chỉ: TDP L, phường H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 11 giờ 00 phút ngày 14/5/2022, Trần Hữu Ngọc M điều khiển xe môtô nhãn hiệu DEAHAN không gắn biển kiểm soát chở Trần Hải N (con trai của M) đến xưởng sản xuất than tổ ong ở trong Công ty cổ phần gạch T số 1 Thừa Thiên Huế thuộc phường C, thị xã Hương Trà gặp anh Chế Quang A chơi, được một lúc, anh A đi chở gạch giao cho khách còn M và Nam ở lại. M quan sát thấy xe môtô BKS 75H1 – 42xx của anh Dương Văn H dựng gần đó không có người trong coi nên nảy sinh ý định trộm cắp. M lấy chìa khóa của mình đến mở khóa xe 75H1 – 42xx nổ máy rồi điều khiển chở cháu N đến cổng làng Quê Chữ thì giao xe cho cháu N điều khiển về nhà đợi mình về. Sau đó, M đi bộ quay lại xưởng sản xuất than để lấy xe máy của mình thì phát hiện có nhiều thanh sắt của anh Phạm Ngọc Q đặt cạnh hàng rào đối diện với xưởng sản xuất than nên lén lút lấy trộm 05 thanh sắt để lên xe mình chở đến Tiệm thu mua phế liệu gần đó để bán nhưng bà Hoàng Thị B không mua, M bỏ các thanh sắt lại ở tiệm thu mua phế liệu rồi điều khiển xe vào cổng trước của Công ty cổ phần gạch T số 1 Thừa Thiên Huế đến bãi để xe của công ty và châm lửa đốt xe môtô nhãn hiệu DEAHAN của mình rồi tiếp tục lấy trộm xe môtô BKS 75H7- 81xx (có gắn chìa khóa xe ở ổ) của anh Nguyễn Chánh D dựng gần đó để chạy về nhà. Trên đường về, thấy xe này đã hư hỏng nên M chạy ra cánh đồng gần UBND phường C thuộc TDP La Chữ Thượng, phường C, thị xã Hương Trà phủ rơm châm lửa đốt xe này rồi đi bộ về nhà.

Vật chứng thu giữ gồm:

- Vật chứng đã trả lại cho chủ sở hữu;

+ 01 (một) xe môtô nhãn hiệu Yamaha loại Sirius BKS 75H1- 428.xx;

+ 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe môtô BKS 75H1- 428.xx;

+ 01 (một) xe môtô đã bị cháy, có gắn BKS 75H7 - 81xx, ở lốc máy có hiệu CHICILONG;

+ 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe môtô BKS 75H7 - 81xx;

+ 05 (năm) thanh kim loại có đặc điểm giống nhau, dạng ống được uống hình chữ “U”, chiều dài tương ứng ba cạnh là 56 cm, 200cm, 56 cm, mỗi thanh nặng 3,5kg;

+ 01 (một) chiếc kéo bằng kim loại;

+ 02 (hai) chiếc cờlê bằng kim loại, kích cỡ khác nhau;

+ 01 (một) chùm chìa khóa gồm 04 chiếc chìa khóa khác nhau.

- Vật chứng hiện còn tạm giữ:

+ 01 (một) xe môtô không gắn BKS bị cháy gần như biến dạng hoàn toàn;

+ Biển kiểm soát 75D1 - 088.xx; Biển kiểm soát 75F8 - 97xx;

+ 01 chiếc cờlê số 10 bằng kim loại;

+ 01 chìa khóa hiệu “VIET TIEP”.

Tại bản kết luận định giá tài sản số 17/KL-HĐĐGTS ngày 20/5/2022 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thị xã Hương Trà kết luận: 01 (một) xe môtô nhãn hiệu Yamaha loại Sirius BKS: 75H1 - 428.xx có trị giá 7.717.500 đồng, 01 xe môtô nhãn hiệu CHICILONG BKS:75H7 - 81xx trị giá 1.000.000đồng; 05 thanh kim loại hình chữ “U” mỗi thanh nặng 3,5kg trị giá 183.750 đồng.

Về trách nhiệm dân sự: Bị hại không có ai yêu cầu bồi thường nên Tòa án không phải giải quyết.

Tại bản cáo trạng số 26/CT - VKS - HTr ngày 29/8/2022 của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đã truy tố bị cáo Trần Hữu Ngọc M về tội “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự.

Tại phiên toà:

- Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hương Trà đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng khoản 1 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 38 Bộ luật hình sự, để xử phạt Trần Hữu Ngọc M từ 15 đến 18 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản.

Về vật chứng: Đề nghị tịch thu tiêu hủy: 01 xe môtô không gắn BKS bị cháy gần như biến dạng hoàn toàn; 01 biển kiểm soát 75D1 - 088.xx; 01 biển kiểm soát 75F8 – 97xx; 01 chiếc cờlê số 10 bằng kim loại và 01 chìa khóa hiệu “VIET TIEP”.

- Bị cáo khai nhận tội và xin giảm nhẹ hình phạt.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thị xã Hương Trà, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hương Trà, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nên đều hợp pháp.

[2] Căn cứ vào lời khai nhận tội của bị cáo trong quá trình điều tra và tại phiên tòa sơ thẩm; lời khai của bị hại và những người tham gia tố tụng khác, cùng các tài liệu chứng cứ khác của vụ án; có đủ căn cứ kết luận:

Khoảng 11 giờ 30 phút ngày 14/5/2022, tại Công ty cổ phần gạch T số 1 Thừa Thiên Huế thuộc phường C, thị xã Hương Trà lợi dụng sơ hở trong việc quản lý tài sản của ông Dương Văn H, ông Phạm Ngọc Q và ông Nguyễn Chánh D bị cáo Trần Hữu Ngọc M đã lén lút lấy trộm các tài sản gồm:

01 xe môtô nhãn hiệu Yamaha loại Sirius BKS 75H1 - 428.xx; 05 thanh kim loại hình chữ U và 01 xe môtô nhãn hiệu CHICILONG BKS 75H7 - 81xx với tổng trị giá 8.901.250 đồng.

[3] Hành vi nêu trên của bị cáo Trần Hữu Ngọc M có đủ căn cứ để Hội đồng xét xử kết luận: Trần Hữu Ngọc M đã phạm vào tội “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự.

[4] Xét về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của các bị cáo thấy thấy rằng: Bị cáo Trần Hữu Ngọc M đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, gây ảnh hưởng xấu đến tình trật tự trị an trên địa bàn thị xã Hương Trà.

[5] Xét về nhân thân của các bị cáo: Không có tiền án, tiền sự.

[6] Xét về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo thấy rằng: Bị cáo Trần Hữu Ngọc M không phạm vào tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào. Quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa bị cáo đã thành khẩn khai báo là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự.

[7] Về vật chứng:

- Đối với 01 (một) xe môtô không gắn BKS bị cháy gần như biến dạng hoàn toàn; 01 (một) biển kiểm soát 75D1 - 088.xx; 01 (một) biển kiểm soát 75F8 - 97xx; 01 (một) chiếc cờlê số 10 bằng kim loại; 01 (một) chìa khóa hiệu “VIET TIEP” không có giá trị sử dụng nên tịch thu tiêu hủy.

[8] Về trách nhiệm dân sự: Các ông Dương Văn H, Phạm Ngọc Q và Nguyễn Chánh D không yêu cầu bị cáo M bồi thường dân sự nêm tòa án không phải giải quyết.

[9] Về án phí: Bị cáo phải chịu theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự;

- Tuyên bố: Bị cáo Trần Hữu Ngọc M phạm tội: “Trộm cắp tài sản”;

- Xử phạt: Bị cáo Trần Hữu Ngọc M 01(một) năm 03 (ba) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt tạm giam 15/5/2022.

- Về vật chứng: Áp dụng Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự, tuyên xử:

+ Tịch thu tiêu hủy: 01 (một) xe môtô không gắn BKS bị cháy gần như biến dạng hoàn toàn; 01 biển kiểm soát 75D1 - 088.xx; 01 biển kiểm soát 75F8 - 97xx;

01 chiếc cờlê số 10 bằng kim loại; 01 chìa khóa hiệu “VIET TIEP”.

Các vật chứng nêu trên có đặc điểm, tình trạng như biên bản giao nhận vật chứng ngày 31/8/2022 giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Hương Trà và Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Trà.

- Về án phí: Căn cứ Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Buộc bị cáo Trần Hữu Ngọc M phải chịu 200.000đồng (Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Án sơ thẩm xét xử công khai báo cho bị cáo, bị hại có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị hại vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

40
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội trộm cắp tài sản số 65/2022/HS-ST

Số hiệu:65/2022/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hương Trà - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 26/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về