10/12/2022 16:18

Tuyển tập bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có

Tuyển tập bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có

Tôi muốn hỏi hành vi tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp sẽ bị phạt như thế nào? Và mong Ban biên tập cung cấp cho tôi một số bản án liên quan để tôi tham khảo. Xin cảm ơn! _ Nguyễn Phong (Nghệ An)

Chào anh, đối với nội dung anh yêu cầu, Ban biên tập xin gửi đến anh một số thông tin sau:

I. Mức xử phạt đối với tội tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có

Theo Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 thì mức hình phạt đối với tội tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có như sau:

Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Khoản 1,2 Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC thì có định nghĩa:

“ 1. Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

2. Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội."

II. Một số bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác trộm cắp mà có

1. Bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có số 15/2021/HS-ST

- Cấp xét xử: Sơ thẩm.

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân quận T, tp. Hà Nội. 

- Trích dẫn nội dung: “Khoảng tháng 10/2018, K và anh trai là Đỗ Văn B, sinh năm 1990 thuê trọ tại địa chỉ số 10B hẻm 14 ngách 58 ngõ 38 X, T, Hà Nội. Ngày 19/07/2020, K và B cho Hoàng Văn H, sinh năm 1995 ở nhờ. Thời gian ở chung phòng trọ, K thấy H thường xuyên mang xe máy lạ về phòng trọ, K không nhớ cụ thể từng biển số xe. H nói là H chuyên buôn bán xe không có giấy tờ. Khoảng tháng 07/2020, H mang về phòng trọ 01 chiếc xe Wave (K không nhớ biển số) và đăng lên mạng tìm người mua xe với giá 3 triệu đồng nên K hỏi mua mục đích để làm xe ôm. H nói với K là xe do H trộm cắp nên không có giấy tờ nhưng K vẫn đồng ý mua và bàn với H đổi biển số xe để tránh công an phát hiện ra chiếc xe là tài sản trộm cắp. Sau đó, K đã mua biển kiểm soát 88F9–xx tại phố T, quận Hoàn Kiếm giá 250.000 đồng lắp vào xe.

- Kết quả giải quyết: Xử phạt: Đỗ Quốc K 08 tháng tù nhưng cho hưởng án treo.

2. Bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có số 271/2021/HSST

- Cấp xét xử: Sơ thẩm.

- Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, tp. Hà Nội.

- Trích dẫn nội dung: “Lê Văn T có mối quan hệ quen biết với T1 do cùng nhau đi bán sắt vụn. Tháng 7/2001, T1 rủ T cùng đi bán chiếc xe máy Honda, BKS: 31-820 ... không có giấy tờ. T biết được nguồn gốc chiếc xe máy do T1 trộm cắp được ở khu vực chợ Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội. T đồng ý và dẫn T1 đến gặp anh Nguyễn Văn H để tìm người có nhu cầu mua xe. H dẫn T và T1 đến gặp M để nhờ M bán hộ chiếc xe máy trên, M đồng ý. T và T1 dắt xe vào nhà để M kiểm tra, sau đó T1 bảo T đưa thêm cho M 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Motorola trong cốp của chiếc xe. T nói với M chiếc điện thoại này là của T, nhờ M bán hộ. Sau khi giao dịch xong, T nhận số tiền 1.300.000 đồng từ M, đây là số tiền do M bán chiếc điện thoại có được. T đưa lại cho T1 1.000.000 đồng và giữ lại 300.000 đồng để tiêu xài cá nhân. Vài ngày sau, T nghe tin M bị bắt vì có liên quan đến việc mua bán chiếc xe bị trộm cắp, do lo sợ hành vi của mình bị phát hiện T đã bỏ trốn vào E, Đắk Lắk sinh sống từ đó đến nay.”

- Kết quả giải quyết: Xử phạt : Lê Văn T 08 tháng tù.

3. Bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có số 352/2021/HS-ST

- Cấp xét xử: Sơ thẩm.

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh B.

- Trích dẫn nội dung: “Ngày 24/6/2021, bị cáo Nhữ Đình Quốc T đã thực hiện hành vi điều khiển 01 chiếc xe mô tô hiệu Honda Wave biển số 67L5-XXX do bà Bùi Thị N là chủ sở hữu đã bị mất trộm tại địa chỉ 1/500, khu phố H, phường Y, thành phố T đi tiêu thụ thì bị lực lượng Cảnh sát giao thông Công an thành phố Th tuần tra trên tuyến đường Huỳnh Văn Cù thuộc khu phố Chánh Lộc 7, phường Chánh Mỹ, thành phố Th, tỉnh B phát hiện đưa về trụ sở làm việc. Bị cáo Nhữ Đình Quốc T biết rõ chiếc xe mô tô biển số 67L5-XXX do phạm tội mà có nhưng vẫn đồng ý mang đi tiêu thụ cho đối tượng “C” để được trả tiền công là 600.000 đồng. Theo kết luận của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thành phố T xác định 01 xe mô tô Honda Wave biển số 67L5-XXX trị giá 13.5000.000 đồng.”

- Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo Nhữ Đình Quốc T 01 năm 06 tháng tù.

4. Bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có số 74/2022/HSST

- Cấp xét xử: Sơ thẩm

- Cơ quan xét xử: Toà án nhân dân TP Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

- Trích dẫn nội dung: “Bị cáo là người cầm xe mô tô nhãn hiệu Airblade màu đỏ đen biển số 63P1.xx và xe mô tô nhãn hiệu Blade màu đen trắng đỏ biển số 62T1-xxx dù biết do Nguyễn Minh T2 trộm cắp mà có vào ngày 19/6/2021 và ngày 09/7/2021 nhằm hưởng lợi. Lời khai nhận tội của bị cáo phù hợp với nội dung bản cáo trạng, lời khai người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng cùng các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra có trong hồ sơ vụ án. Như vậy có đủ cơ sở kết luận bị cáo Bùi Anh D phạm tội Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, tổng giá trị tài sản cầm cố là 02 xe môtô trị giá 39.969.000 đồng, thu lợi bất chính là 1.000.000 đồng nên tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 323 Bộ luật Hình sự.”

- Kết quả giải quyết: Phạt bị cáo Bùi Anh D 10 tháng 25 ngày tù.

5. Bản án về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có số 284/2021/HSPT

- Cấp xét xử: Phúc thẩm.

- Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

- Trích dẫn nội dung: “do ý thức coi thường pháp luật, muốn thu lợi bất chính nên sáng ngày 25/4/2021, mặc dù bị cáo N biết rõ Nguyễn Mạnh H đem 01 máy mài góc cầm tay, thương hiệu Makita; 01 máy đục bê tông, thương hiệu Hitachi Koki; 01 máy đục bê tông, thương hiệu Makita (có tổng giá trị 6.897.000đồng) là tài sản trộm cắp mà có nhưng bị cáo N vẫn thực hiện hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp của H”

- Kết quả giải quyết: Xử phạt bị cáo Lê Thị A T 09 tháng tù.

Nguyễn Sáng
3064

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]