Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 56/2023/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

 BẢN ÁN 56/2023/HS-ST NGÀY 19/04/2023 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 19 tháng 4 năm 2023, tại điểm cầu trung tâm- Toà án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương và điểm cầu thành phần- Trại tạm giam Công an tỉnh Hải Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm trực tuyến, công khai vụ án hình sự thụ lý số 53/2023/TLST-HS ngày 27 tháng 3 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2023/QĐXXST-HS ngày 07 tháng 4 năm 2023 đối với bị cáo:

Phạm Văn H, sinh năm 1989. ĐKHKTT và nơi cư trú: Thôn C, xã T, thành phố H, tỉnh Hải Dương. Ngh nghi p: Lao động tự do. Trình độ học vấn:

7/12. Dân tộc: Kinh. Giới tính: Nam. Tôn giáo: Không. Quốc tịch: Vi t Nam. Con ông Phạm Văn K và bà Nguyễn Thị T. Gia đình có 02 anh em, bị cáo là con thứ hai. Ti n sự: Không. Ti n án:

- Tại Bản án số 87/2017/HSST ngày 29/9/2017, bị cáo bị TAND huy n Thanh Hà, tỉnh Hải Dương xử phạt 05 tháng tù v tội “Đánh bạc” (chấp hành xong hình phạt tù ngày 10/12/2017, chưa được xoá án tích).

- Tại Bản án số 54/2018/HSST ngày 24/8/2018, bị cáo bị TAND huy n Thanh Hà, tỉnh Hải Dương xử phạt 48 tháng tù v tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” (chấp hành xong hình phạt tù ngày 17/01/2022, chưa được xoá án tích).

Nhân thân: Tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 153/QĐ- XPVPHC ngày 19/3/2015, bị Công an thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt ti n v hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (đã xóa tiền sự).

Bị cáo bị bắt tạm giữ từ ngày 21/12/2022 đến ngày 27/12/2022 chuyển tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Hải Dương. Có mặt.

* Người làm chứng: Ông Lê Văn C, anh Nguyễn Hữu K (đều vắng mặt).

* Người tiến hành tố tụng tại điểm cầu thành phần:

- Ông Nguyễn Quang D- Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

- Bà Nguyễn Thị Hi: Kiểm sát viên kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

* Người tham gia tố tụng khác tại điểm cầu thành phần: Ông Nguyễn Văn Chính, ông Nguyễn Minh T, ông Tô Quang N- Cán bộ Trại tạm giam Công an tỉnh Hải Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Chi u ngày 15/12/2022, Phạm Văn H đi đến xã T, huy n T, tỉnh Hải Dương mua của một người đàn ông tên Bình (chưa xác định được lý lịch) 01 gói ma túy tổng hợp với số ti n 2.000.000đ và được Bình cho 02 viên ma túy tổng hợp, mục đích để sử dụng cho bản thân. Khi v nhà, H lấy một ít ma túy ra sử dụng và chia gói ma túy ra thêm 02 gói nilon nhỏ để sử dụng dần. Chi u ngày 21/12/2022, H mang theo số ma túy trên cùng 01 cóong thủy tinh và Điều khiển xe mô tô nhãn hi u Honda, kiểu dáng Air Blade, màu đen- bạc, BKS 34B1-319.XX đi thành phố H chơi. Khoảng 22 giờ 30 phút cùng ngày, H đi đến khu vực trước cửa nhà số 77 N, phường N, thành phố H, tỉnh Hải Dương thì bị lực lượng Công an phát hi n bắt quả tang và thu giữ trong túi quần phía trước bên phải H đang mặc 01 gói nilon màu trắng, kích thước khoảng (3 x 5)cm, bên trong có chứa chất tinh thể màu trắng; 02 viên nén màu hồng; 02 gói nilon màu trắng, kích thước mỗi gói khoảng (1 x 1,5)cm, bên trong đ u chứa chất tinh thể màu trắng; 01 cóong thủy tinh và 01 xe mô tô nhãn hi u Honda, kiểu dáng Air Blade, màu đen- bạc, BKS 34B1-319.XX.

Tại kết luận giám định số 34/KL-KTHS ngày 24/12/2022, Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Hải Dương kết luận:

- Chất rắn (dạng tinh thể) màu trắng trong 03 túi nilon màu trắng được niêm phong trong phong bì ghi thu của Phạm Văn H gửi giám định có tổng khối lượng 0,785g là ma túy loại Methamphetamine.

- Hai viên nén màu hồng được niêm phong trong phong bì ghi thu của Phạm Văn H gửi giám định có tổng khối lượng 0,153g là ma túy loại Methamphetamine.

Quá trình Điều tra và tại phiên tòa, Phạm Văn H khai nhận thực hi n hành vi mua và cất giấu ma túy để sử dụng như đã nêu trên.

Tại Cáo trạng số 54/CT-VKSNDTPHD ngày 23/3/2023, Vi n kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương truy tố Phạm Văn H v tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại điểm o khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự (viết tắt: BLHS).

Đại di n Vi n kiểm sát giữ quy n công tố tại phiên tòa giữ nguyên quyết định truy tố và đ nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố Phạm Văn H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Áp dụng điểm o khoản 2 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 38, điểm c khoản 1 Điều 47 BLHS; điểm a, c khoản 2 Điều 106, Điều 135, Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Luật phí và l phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội. Xử phạt Phạm Văn H từ 05 năm 03 tháng đến 05 năm 06 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bắt tạm giữ 21/12/2022. Tịch thu tiêu huỷ 0,818g ma túy loại Methamphetamine;

03 vỏ túi nilon, 01 vỏ phong bì niêm phong mẫu vật gửi đến giám định và 01 cóong thủy tinh. Buộc bị cáo phải chịu 200.000đ án phí HSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Toà án nhận định như sau:

[1] Về hành vi của bị cáo:

[1.1] Lời nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan Điều tra; phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang, lời khai của người làm chứng, vật chứng thu giữ, kết luận giám định và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án. Vì vậy có đủ cơ sở kết luận: Khoảng 22 giờ 30 phút ngày 21/12/2022, tại khu vực trước cửa nhà số 77 N, phường N, thành phố H, tỉnh Hải Dương, Phạm Văn H có hành vi cất giấu trái phép 0,938g ma túy loại Methamphetamine để sử dụng thì bị lực lượng Công an phát hi n bắt quả tang.

[1.2] Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm chế độ độc quy n quản lý các chất ma túy của Nhà nước. Bị cáo là người có năng lực trách nhi m hình sự, nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hi n. Lượng ma túy bị cáo cất giấu trái phép để sử dụng là 0,938g Methamphetamine; Methamphetamine nằm trong danh mục II, mục IIC, STT 247 Nghị định 57/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022 của Chính phủ. Do đó hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 249 BLHS. Bị cáo đã bị Tòa án nhân dân huy n Thanh Hà, tỉnh Hải Dương xử phạt 05 tháng tù v tội “Đánh bạc” theo Bản án số 87/2017/HSST ngày 29/9/2017; xử phạt 48 tháng tù v tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo Bản án số 54/2018/HSST ngày 24/8/2018 và thuộc trường hợp tái phạm. Bị cáo chưa được xóa án tích đối với các lần bị kết án trên, nay lại phạm tội do cố ý nên bị cáo phải chịu tình tiết tăng nặng định khung “tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm o khoản 2 Điều 249 BLHS. Vì vậy Vi n kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương truy tố đối với bị cáo v tội danh, Điều luật áp dụng là có căn cứ, đúng pháp luật.

[2] Về nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và xử lý đối với bị cáo: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhi m hình sự. Sau khi phạm tội, bị cáo thành khẩn khai báo là tình tiết giảm nhẹ trách nhi m hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS. Xét bị cáo là người có nhân thân xấu, đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính v hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và đã từng bị kết án nhưng không lấy đó làm bài học để tu dưỡng, rèn luy n bản thân mà lại tiếp tục phạm tội đã thể hi n ý thức coi thường pháp luật của bị cáo. Vì vậy cần thiết phải áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với bị cáo để đảm bảo tác dụng giáo dục riêng và đấu tranh phòng ngừa chung. Hội đồng xét xử sẽ xem xét nhân thân, tình tiết giảm nhẹ trách nhi m hình sự để quyết định mức hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra.

[3] Về hình phạt bổ sung: Xét bị cáo không có ngh nghi p ổn định, không có tài sản có giá trị kinh tế lớn nên Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt ti n đối với bị cáo.

[4] Về vật chứng:

[4.1] 0,818g ma túy loại Methamphetamine hoàn lại sau giám định là vật nhà nước cấm tàng trữ, lưu hành; 03 vỏ túi nilon và 01 vỏ phong bì niêm phong mẫu vật gửi đến giám định không có giá trị sử dụng; 01 cóong thủy tinh là công cụ bị cáo sử dụng ma túy, không có giá trị kinh tế nên cần tịch thu tiêu hủy.

[4.2] Đối với xe mô tô nhãn hi u Honda, kiểu dáng Air Blade, màu đen- bạc, BKS 34B1-319.XX: Bị cáo khai mua của một người tên Đăng (chưa xác định được lý lịch) nhưng không cung cấp được giấy tờ mua bán, giấy tờ xe và kết quả tra cứu xác định chủ xe là anh Nguyễn Văn T nhưng hi n anh T vắng mặt tại nơi cư trú. Do chưa xác minh được nguồn gốc và tính hợp pháp đối với xe mô tô nói trên nên Công an thành phố Hải Dương tiếp tục quản lý xe để xác minh, khi nào đủ căn cứ sẽ xử lý sau.

[5] Về án phí: Bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[6] Về tố tụng và các vấn đề khác: Các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan và người tiến hành tố tụng trong quá trình Điều tra, truy tố, chuẩn bị xét xử vụ án đã thực hi n đúng v thẩm quy n, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nên đ u hợp pháp. Không xác minh được lý lịch của đối tượng bán ma túy cho bị cáo nên không có căn cứ để xử lý.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ điểm o khoản 2 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 38, điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106, khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Luật phí và l phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội.

1. Tuyên bố: Bị cáo Phạm Văn H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

2. Xử phạt Phạm Văn H 05 (năm) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt tạm giữ 21/12/2022.

3. V xử lý vật chứng:

- Tịch thu tiêu hủy 0,818g ma túy loại Methamphetamine; 03 vỏ túi nilon và 01 vỏ phong bì niêm phong mẫu vật gửi đến giám định được đựng trong phong bì niêm phong số 34/KL-KTHS của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Hải Dương.

- Tịch thu tiêu hủy 01 cóong thủy tinh.

Tình trạng và đặc điểm vật chứng theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 27/3/2023 giữa Công an thành phố Hải Dương và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương.

4. Buộc Phạm Văn H phải chịu 200.000đ án phí hình sự sơ thẩm.

5. Bị cáo được quy n kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 56/2023/HS-ST

Số hiệu:56/2023/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương - Hải Dương
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 19/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về