Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 221/2022/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ D, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 221/2022/HS-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 194/2022/TLST- HS ngày 23 tháng 06 năm 2022, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 319/2022/QĐXXST-HS ngày 08 tháng 7 năm 2022, đối với bị cáo:

Lương Văn P, sinh năm 1992, tại tỉnh Đắk Lắk; giới tính: Nam; thường trú: Thôn A, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; nghề nghiệp: Không; trình độ học vấn: 7/12; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Nùng; tôn giáo: Không; con ông Lương Văn L, sinh năm 1960 và bà Nông Thị H, sinh năm 1960; có 04 anh, em, lớn nhất sinh năm 1985, nhỏ nhất sinh năm 1997; tiền án, tiền sự: Không; bị bắt tạm giam ngày 04/03/2022, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Người chứng kiến: Nguyễn Thanh V; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 15 giờ ngày 04/3/2022, P đi bộ đến khu vực Ngân hàng Vietcombank thuộc khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương gặp người đàn ông tên Q mua 200.000 đồng Heroin để sử dụng thì được Q đưa cho P 01 gói nylon miệng hàn kín, bên trong chứa chất tinh thể màu trắng; P cất vào trong túi quần Jean phía trước bên phải đang mặc rồi đi tìm nơi sử dụng. Khi P đi bộ đến trước bãi đất trống thuộc khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương thì bị Công an phường D phối hợp với Đội Cảnh sát kinh tế - Ma túy Công an thành phố D kiểm tra phát hiện và thu giữ 01 gói nylon hàn kín, bên trong chứa chất màu trắng P khai nhận là ma túy. Công an đã lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, niêm phong vật chứng.

Vật chứng thu giữ: 01 túi nylon miệng hàn kín chứa chất tinh thể màu trắng.

Theo Kết luận giám định số 144/MT-PC09 ngày 08/3/2022 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bình Dương, kết luận: Chất màu trắng thu giữ của Lương Văn P gửi đi giám định có khối lượng 0,1348 gam là ma túy, loại Heroin.

Đối với người đàn ông tên Q bán ma túy cho Lương Văn P hiện chưa rõ nhân thân, lai lịch nên tiếp tục điều tra, xác minh xử lý sau.

Tại cáo trạng số 219/CT–VKS ngày 22 tháng 6 năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương truy tố bị cáo Lương Văn P về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự. Tại phiên tòa, trong phần tranh luận đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố D giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 để xử phạt bị cáo Lương Văn P mức án từ 01 năm 03 tháng đến 01 năm 06 tháng tù.

Vật chứng, xử lý vật chứng: Bì thư đã niêm phong, ghi số 144/MT-PC09 chứa ma túy đá còn lại sau giám định có khối lượng 0,1045 gam, đề nghị Tòa án tuyên tịch thu, tiêu hủy.

Tại phiên tòa, bị cáo có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, nên không tranh luận và đối đáp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố D, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố D, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra bị cáo và người chứng kiến không có ý kiến hay khiếu nại gì về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng cũng không khiếu nại gì.

[2] Nội dung vụ án: Khoảng 15 giờ ngày 04/3/2022, tại bãi đất trống thuộc khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương Lương Văn P đã phạm tội bắt quả tang về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, khối lượng ma túy là 0,1348 gam, loại Heroin. Hành vi của Lương Văn P đủ yếu tố cấu thành tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự. Như vậy Cáo trạng số 219/CT–VKS ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố D và luận tội của Kiểm sát viên đề nghị đối với bị cáo là có căn cứ đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.

[3] Tính chất, mức độ của hành vi: Tội phạm do bị cáo thực hiện là rất nghiêm trọng, trực tiếp xâm phạm đến sự quản lý độc quyền của Nhà nước về chất ma túy, gây mất trật tự trị an tại địa phương. Vì vậy, cần xử phạt bị cáo với mức án tù tương xứng với tính chất mức độ tội phạm đã thực hiện, có xét đến vai trò của bị cáo, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân của bị cáo, đủ để giáo dục, cải tạo và có tác dụng đấu tranh, phòng ngừa chung.

[4] Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có.

[5] Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại cơ quan điều tra bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

[6] Về nhân thân: Bị cáo chưa có tiền án tiền sự và nghiện ma túy.

[7] Về xử lý vật chứng: 01 bì thư đã niêm phong, ghi số 144/MT-PC09 chứa ma túy đá còn lại sau giám định có khối lượng 0,1045 gam, tuyên tịch thu, tiêu hủy.

[8] Mức hình phạt của đại diện Viện kiểm sát đề nghị là phù hợp với tính chất mức độ và nhân thân của bị cáo, nên Hội đồng xét xử quyết định mức hình phạt trong mức hình phạt mà Viện kiểm sát đề nghị.

[9] Đối với người đàn ông tên Q bán ma túy cho Lương Văn Phú hiện chưa rõ nhân thân, lai lịch nên tiếp tục điều tra, xác minh xử lý sau.

[10] Án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a, khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Tuyên bố bị cáo Lương Văn P phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Xử phạt bị cáo Lương Văn P 01 (một) năm 03 (ba) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 04/03/2022.

2. Xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Tịch thu tiêu hủy: 01 bì thư đã niêm phong, ghi số 144/MT-PC09 chứa ma túy đá còn lại sau giám định có khối lượng 0,1045 gam.

(Biên bản giao nhận vật chứng ngày 23/6/2022).

3. Án phí hình sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a, khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bị cáo Lương Văn P phải nộp 200.000 (hai trăm nghìn) đồng.

Bị cáo vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án;

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

321
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 221/2022/HS-ST

Số hiệu:221/2022/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về