Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 61/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 235/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2021 về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2021 và Thông báo mở lại phiên tòa số 53/TBXX ngày 09 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Cao Thị Thanh N, sinh năm 1983; vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Cao C, sinh năm 1982; vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Tổ dân phố P, phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Cao Thị Thanh N trình bày:

Chị Cao Thị Thanh N và anh Nguyễn Cao C đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 14/3/2009 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra tranh cãi, xúc phạm nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2018 đến nay không quan tâm đến nhau. Mâu thuẫn đã được vợ chồng tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên giải nhiều lần nhưng không khắc phục đ ược. Chị N xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh C.

Về con chung: Chị N và anh C có 01 con chung là cháu Nguyễn Duy K, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2009. Ly hôn chị N có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu K, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản: Chị N không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn anh Nguyễn Cao C vắng mặt, không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Cao Thị Thanh N.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái phát biểu quan điểm về vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, nguyên đơn, đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bị đơn anh Nguyễn Cao C có hộ khẩu thường trú tại Tổ dân phố P, phường N, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc Ly hôn và tranh chấp về nuôi con nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Nguyên đơn chị Cao Thị Thanh N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Cao C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Chị Cao Thị Thanh N kết hôn với anh Nguyễn Cao C trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Theo chị N trình bày quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm nên thường xuyên xảy ra tranh cãi xúc phạm nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên giải nhiều lần nhưng không khắc phục được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2018 đến nay không quan tâm đến nhau. Tòa án đã triệu tập hòa giải nhiều lần nhưng anh C vắng mặt không lý do, không có ý kiến với yêu cầu khởi của chị N, thể hiện anh C không có thiện chí hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, đã có đủ cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N và anh C đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị N là có cơ sở cần chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị N và anh C có 01 con chung là cháu Nguyễn Duy K, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2009, khi ly hôn chị N có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu K không yêu cầu anh Nguyễn Cao C cấp dưỡng nuôi con chung.

Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyện vọng trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của chị N là chính đáng, phù hợp với nguyện vọng của cháu K được ở cùng mẹ khi bố mẹ ly hôn. Anh C không có ý kiến đối với việc nuôi con nên giao cháu K cho chị N trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục là phù hợp. Do chị N không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.

[4] Về chia tài sản: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5 ] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái là phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[6 ]Về án phí và quyền kháng cáo: Chị N phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Chị N, anh C có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân:

Chị Cao Thị Thanh N được ly hôn anh Nguyễn Cao C.

2. Về con chung: Giao cho chị Cao Thị Thanh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Duy K, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2009, cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi. Anh Nguyễn Cao C không phải cấp dưỡng nuôi cháu K và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Cao Thị Thanh N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2021/0000022, ngày 08 tháng 10 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Yên Bái

4. Về quyền kháng cáo: Chị Cao Thị Thanh N và anh Nguyễn Cao C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 61/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về