Bản án về ly hôn và nuôi con số 94/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 94/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 08 tháng 9 năm 2022, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 90/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Phan Thị M, sinh năm 1976 (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Lê Phú Nh, sinh năm 1971 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: ấp M, xã Đ, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ghi ngày 23/5/2022 và quá trình tố tụng nguyên đơn bà M trình bày và yêu cầu như sau:

Bà M và ông Nh chung sống với nhau năm 1995 đến năm 2002 đăng ký kết hôn, tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện An Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Khi về sống với nhau lúc đầu thì hạnh phúc nhưng không được bao lâu phát sinh mâu thuẫn, do vợ chồng sống không hợp với nhau, ông Nh không chia sẻ công việc với bà M, khi nói đến thì ông Nh cử cải nhưng bà M cố gắng nhẫn nhịn kéo dài thời gian cho ông Nh suy nghĩ cùng bà M xây dựng hạnh phúc gia đình nuôi con nhưng không mang lại hiệu quả mà càng ngày ông Nh vô tâm nhiều hơn, năm 2012 ông Nh không sống chung với bà M mà đi về nhà cha mẹ ruột ông sống và ly thân với bà M cho đến nay. Bà M xác định không còn cơ hội đến đoàn tụ lại được bà quyết định làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với ông Lê Phú Nh.

- Về con chung: Bà M xác định có 03 đứa con, Lê Thị Diễm M, sinh ngày 12/02/1996, Lê Minh K, sinh ngày 11/7/2002, Lê Thị Huệ A, sinh ngày 16/8/2004, hiện nay các con của bà M và ông Nh đã trưởng thành và tự lao động sinh sống được. Sau khi ly hôn bà M không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản và nợ: Bà M xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn ông Lê Phú Nh đã được Tòa án tống đạt Thông báo Thụ lý vụ án nhưng đến nay ông không trình bày,

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn ông Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do.

* Kiểm sát viên phát biểu:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự, đối với người tham gia tố tụng thì từ khi thụ lý vụ án đến nay nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng theo quy định pháp luật.

Ý kiến về giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì xác định bà Phan Thị M và ông Lê Phú Nh kết hôn với nhau năm 2002, trong thời gian chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà M khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nh; Xét thấy hôn nhân giữa bà M và ông Nh đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, Tòa án đã tổ chức các phiên tòa hòa giải nhằm mục đích động viên đoàn tụ nhưng ông Nh vắng mặt, tại phiên HĐXX động viên bà M đoàn tụ nhưng bà M cương quyết, quyết định xin ly hôn với ông Nh nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà M, cho bà M được ly hôn với ông Lê Phú Nh theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Về con chung: Bà M xác định có 03 đứa con chung, Lê Thị Diễm M, sinh ngày 12/02/1996, Lê Minh K, sinh ngày 11/7/2002, Lê Thị Huệ A, sinh ngày 126/8/2004, hiện nay các con của bà M và ông Nh đã trưởng thành và tự lao động sinh sống được. Sau khi ly hôn bà M không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét.

- Về tài sản và nợ: Bà M xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về thủ tục tố tung: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án tiến hành trình tự thủ tục theo quy định, cả 02 phiên hợp về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ông Nh không đến tham gia nên được xác định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng cả hai lần mở phiên tòa xét xử vụ án ông Nh vắng mặt nên HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Nh.

[2]. Xét về quan hệ hôn nhân: Bà M và ông Nh kết hôn với nhau năm 2002, trong thời gian chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà M khởi kiện yêu cầu được ly hôn đối với ông Nh, xét thấy; hôn nhân giữa bà M và ông Nh xác lập năm 2002 có đăng ký kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp, việc đăng ký kết hôn phù hợp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Xét yêu cầu xin ly hôn của bà M đối với ông Nh thấy rằng; Tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông Nh đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, cụ thể đó là, vợ chồng mà không quan tâm nhau, không cùng nhau chia sẽ công việc gia đình, mỗi người có cuộc sống riêng và đã ly thân nhau năm 2012 đến nay không tự hòa giải để trở về đoàn tụ được nên bà M khởi kiện yêu cầu ly hôn, ông Nh đã được Tòa án thông báo về việc bà M khởi kiện xin ly hôn với ông Nh, ông đã nhận nhưng không ý kiến nên xác định được tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông Nh thật sự phát sinh trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nghỉ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị M và ý kiến của kiểm sát viên cho bà M được ly hôn với ông Lê Phú Nh theo quy định Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

[4].Về con chung: Bà M xác định có 03 đứa con chung, Lê Thị Diễm M, sinh ngày 12/02/1996, Lê Minh K, sinh ngày 11/7/2002, Lê Thị Huệ A, sinh ngày 126/8/2004, hiện nay các con của bà M và ông Nh đã trưởng thành và tự lao động sinh sống được. Sau khi ly hôn bà M không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5].Về tài sản và nợ: Bà M xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 56 Luật Hôn nhân va gia đinh 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án.

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Phan Thị M được ly hôn với ông Lê Phú Nh

[2].Về con chung: Bà M xác định có 03 đứa con chung, Lê Thị Diễm M, sinh ngày 12/02/1996, Lê Minh K, sinh ngày 11/7/2002, Lê Thị Huệ A, sinh ngày 26/8/2004, hiện nay các con của bà M và ông Nh đã trưởng thành và tự lao động sinh sống được. Sau khi ly hôn bà M không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3]. Về tài sản và nợ: Bà M xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết nên không xem xét.

[4]. Về án phí: 300.000đ buộc bà Phan Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, nhưng được trừ vào 300.000 đồng mà bà đã nộp theo biên lai số 0005386 ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh. Bà M đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

[5]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt, có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (08/9/2022) đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản chính cuả bản án nay tống đât hợp lệ theo thủ tục tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

85
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con số 94/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:94/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về