Bản án về ly hôn và nuôi con số 93/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 93/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 08 tháng 9 năm 2022, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Lê Quyển Tr, sinh năm 1999 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp X Chợ A, xã H, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Minh Th, sinh năm 1993 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp Y, xã Đ, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ghi ngày 26/10/2021 và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Tr trình bày và yêu cầu như sau:

Chị Tr và anh Th kết hôn với nhau năm 2019, tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện An Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Khi về sống với nhau phát sinh nhiều mâu thuẫn, do vợ chồng sống không hợp với nhau, nhưng chị Tr cố gắng nhận nhịn kéo dài thời gian để xây dựng hạnh phúc gia đình nuôi con nhưng không mang lại hiệu quả mà càng ngày mâu thuẫn nhiều hơn, chị Tr xác định không thể sống với nhau được chị làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với Huỳnh Minh Th.

- Về con chung: Chị Tr xác định có 01 đứa con, Huỳnh Minh T, sinh ngày 22/11/2019, hiện nay chị đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị Tr yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con cùng chị.

- Về tài sản và nợ: Chị Tr xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* bị đơn anh Huỳnh Minh Th đã được Tòa án tống đạt Thông báo Thụ lý vụ án nhưng đến nay anh không trình bày, * Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Tr có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do.

* Kiểm sát viên phát biểu:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự, đối với người tham gia tố tụng thì từ khi thụ lý vụ án đến nay nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng theo quy định pháp luật.

Ý kiến về giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì xác định chị Tr và anh Th kết hôn với nhau năm 2019, trong thời gian chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị Tr khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Th; Xét thấy hôn nhân giữa chị Tr và anh Th đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Tr, cho chị được ly hôn với anh Th theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Về con chung: Chị Tr xác định có 01 đứa con chung, tên Huỳnh Minh T, sinh ngày 22/11/2019, hiện nay chị Tr đang nuôi dưỡng, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng, xét thấy yêu cầu của chị Tr là có cơ sở phù hợp quy định tại các Đều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia định nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Tr giao cháu Huỳnh Minh T cho chị Tr tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con cùng chị Tr nên đề nghị HĐXX không xét.

- Về tài sản và nợ: Chị Tr xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về thủ tục tố tung: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án tiến hành trình tự thủ tục theo quy định, cả 02 phiên hợp về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải anh Th không đến tham gia nên được xác định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng cả hai lần mở phiên tòa xét xử vụ án anh thủ vắng mặt nên HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Th.

[2]. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh Th kết hôn với nhau năm 2019, trong thời gian chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị Tr khởi kiện yêu cầu được ly hôn đối với anh Th, xét thấy; hôn nhân giữa chị Tr và anh Th xác lập năm 2019 có đăng ký kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp, việc đăng ký kết hôn phù hợp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Tr đối với anh Th thấy rằng; Tình trạng hôn nhân giữa chị Tr và anh Th đã xảy ra nhiều mâu thuẫn bởi vì vợ chồng mà không quan tâm nhau, không cùng nhau chia sẽ công việc gia đình, mỗi người có cuộc sống riêng nên chị Tr khởi kiện yêu cầu ly hôn, anh Th đã nhận được thông báo thụ lý vụ án về việc chị Tr khởi kiện xin ly hôn với anh nhưng anh Th không ý kiến nên xác định được tình trạng hôn nhân giữa chị Tr và anh Th thật sự phát sinh trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nghỉ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tr và ý kiến của kiểm sát viên cho chị Tr được ly hôn với anh Huỳnh Minh Th theo quy định Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

[4]. Về con chung: Chị Tr xác định có 01 đứa con chung, tên Huỳnh Minh T, sinh ngày 22/11/2019, hiện nay chị Tr đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị Tr yêu cầu được nuôi con, xét thấy yêu cầu của chị Tr nêu ra là có cơ sở phù hợp quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 vì cháu Triết hiện nay chưa đủ 36 tháng tuổi nên rất cần sự chăm sóc của chị Tr mặc khác từ khi anh Th và chị Tr ly thân đến nay cháu Triết do chị Tr nuôi nên cháu đã thích nghi với cuộc sống với chị Tr nên khi cho chị Tr ly hôn với anh Th tiếp tục giao cháu Triết cho chị Tr nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con cùng chị nên không xem xét.

[6]. Về tài sản và nợ: Chị Tr xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết không xem xét.

[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân va gia đinh 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án.

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Quyển Tr được ly hôn với anh Huỳnh Minh Th

[2].Về con chung: Giao con tên Huỳnh Minh T, sinh ngày 22/11/2019, cho chị Tr tiếp tục nuôi dương (Huỳnh Minh T hiên nay đang sống với chị Tr)

[3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con cùng chị Tr nên không xem xét.

[4]. Về tài sản và nợ: Chị Tr xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết không xem xét.

[5] Về án phí: 300.000đ buộc chị Lê Quyển Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, nhưng được trừ vào 300.000 đồng mà chị đã nộp theo biên lai số 0005398 ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh. Chị Tr đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

[6].Về quyền kháng cáo: các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chính cuả Bản án nay tống đât hợp lệ theo thủ tục tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con số 93/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:93/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về