Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 59/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 59/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 275/2021/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2022/QĐST - HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 28/2022/QĐST – HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Chị C, sinh ngày 18/10/1992.

Trú tại: ấp 3, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.

chị C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 19/7/2022

*Bị đơn: Anh T , sinh năm 1987 Trú tại: ấp 3, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/03/2021 và trong quá trình tố tụng, chị C trình bày:

Chị và anh T tự nguyện cưới nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Thới (Bình Đại – Bến Tre) vào ngày 10/10/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm tháng 02 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, nên cả hai đã ly thân từ tháng 02/2021 cho đến nay. Nay, chị nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T .

Về con chung: Có 01 con chung tên Nh , sinh ngày 17/4/2013. Nay, chị C yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Anh T đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và các văn bản tố tụng Nh ng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C và không đến tham dự phiên tòa.

* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại:

- Về thủ tục: Xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bị đơn vắng mặt không có lý do nên chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án được đưa ra xét xử vắng mặt đương sự là đúng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, thành viên HĐXX (Hội đồng xét xử) thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập khi xét xử.

- Về nội dung đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh T . Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị C được nuôi con chung và ghi nhận sự tự nguyện không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập đến phiên tòa xét xử lần thứ 2 Nh ng vắng mặt không có lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Chị C và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình Thới theo quy định pháp luật vào ngày 10/10/2013, do đó, hôn nhân của chị C và anh T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. chị C cho rằng vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn vàT cảm vợ chồng không còn và chị yêu cầu được ly hôn với anh T , HĐXX xét thấy: Từ ngày Tòa án tiến hành thụ lý vụ án đến nay, anh T đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng của Tòa án Nh ng anh T không có động thái hay thiện chí thể hiện muốn hàn gắnT cảm vợ chồng, cả hai đã không sống chung từ năm tháng 02 năm 2021 và chị C vẫn cương quyết ly hôn. Vì vậy, mâu thuẫn giữa chị C và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên ly hôn là biện pháp tốt nhất để trả tự do cho cả hai. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị C là có cơ sở và phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

[3] Về con chung: Có 01 con chung tên Nh, sinh ngày 17/4/2013. Cháu Nh hiện đang sống cùng chị C , cháu Nh cũng có nguyện vọng sống chung với chị C, do đó để đảm bảo điều kiện sống và phát triển bình thường của cháu Nh , HĐXX chấp nhận chị C được nuôi cháu Nh và ghi nhận sự tự nguyện của chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại phù hợp với các nhận định nêu trên nên được HĐXX chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị C phải nộp theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận cho chị C ly hôn với anh T .

2. Về con chung: Chị C được quyền nuôi con chung Nh , sinh ngày 17/4/2013. Ghi nhận chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh T có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có

4. Về án phí: Chị C phải nộp án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào theo biên lai thu tiền số 0003416 ngày 22/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại 5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 59/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về