Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 53/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG H, TỈNH B

BẢN ÁN 53/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 04 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 296/2021/TLST – HNGĐ, ngày 28 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2021/QĐXX-ST ngày 29 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Bích T, sinh năm 1993;

Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện Đông H, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Hình Chí T1, sinh năm 1989;

Địa chỉ: (Không có số nhà) thuộc ấp M, xã L, huyện Đông H, tỉnh B. (Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh T1 vắng mặt lần thứ hai)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/12/2021 và các lời khai trong quá trình tố tụng chị Đỗ Thị Bích T trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2013 anh chị tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đông H, tỉnh B.

Nguyên nhân ly hôn: Do mâu thuẫn, cãi vã, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và hiện anh chị đã sống ly thân, trong thời gian sống ly thân anh chị cũng không có biện pháp để hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Nay chị xác định không còn tình cảm, không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Hình Chí Thuận, sinh ngày 06/5/2013 và Hình Mỹ Nhung, sinh ngày 10/12/2017. Khi ly hôn chị đồng ý giao 02 con chung cho anh T1 nuôi dưỡng và không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Trong quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập nhiều lần anh Hình Chí T1 có đến Tòa án, nhưng từ chối để Tòa án ghi lời khai, làm việc với anh.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H, tỉnh B phát biểu quan điểm cho rằng: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Nội dung: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị Bích T đối với anh Hình Chí T1.

Về con chung: Giao 02 con chung tên Hình Chí Thuận, sinh ngày 06/5/2013 và Hình Mỹ Nhung, sinh ngày 10/12/2017 cho anh Hình Chí T1 trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện anh T1 đang nuôi dưỡng được giữ nguyên.

Chị Đỗ Thị Bích T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Đỗ Thị Bích T phải nộp án phí số tiền 300.000đ, chị T đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0001964 ngày 28/12/2021 được chuyển thu án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đỗ Thị Bích T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Hình Chí T1, có địa chỉ cư trú tại ấp M, xã L, huyện Đông H, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông H, tỉnh B.

Chị Đỗ Thị Bích T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh Hình Chí T1 vắng mặt lần thứ hai không lý do. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự nêu trên.

[2] Về nội dung:

Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án đã triệu tập anh Hình Chí T1 nhiều lần anh T1 có đến nhưng từ chối hợp tác với Tòa án, tại phiên tòa hôm nay anh T1 vắng mặt không lý do. Do đó, anh tự từ bỏ quyền tham gia tố tụng của anh, nên cần chấp nhận theo lời trình bày của chị T.

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2013 anh chị tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong thời gian chung sống không hạnh phúc, anh chị thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã. Xét thấy, hôn nhân giữa anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp.

Về con chung: Trong thời gian sống ly thân, con chung do anh T1 nuôi dưỡng nên cần tiếp tục giao con chung cho anh T1 nuôi dưỡng là phù hợp.

Chị Đỗ Thị Bích T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Đỗ Thị Bích T phải nộp án phí số tiền 300.000đ, chị T đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0001964 ngày 28/12/2021 được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị Bích T đối với anh Hình Chí T1.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Hình Chí Thuận, sinh ngày 06/5/2013 và Hình Mỹ Nhung, sinh ngày 10/12/2017 cho anh Hình Chí T1 trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện anh T1 đang nuôi dưỡng được giữ nguyên.

Chị Đỗ Thị Bích T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Chị Đỗ Thị Bích T phải nộp án phí số tiền 300.000đ, chị T đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0001964 ngày 28/12/2021 được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

116
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 53/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về