Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con số 79/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 79/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 69/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2022/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà H - Sinh năm 1994 (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn X, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

- Bị đơn: Ông N – Sinh năm 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn X, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà H trình bày có nội dung như sau:

Tôi (H) và ông N tìm hiểu và tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 31/3/2015. Sau khi kết hôn chúng tôi chung sống tại Thôn X, xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

Trong quá trình chung sống, thời gian đầu tôi và anh N chung sống hạnh phúc, sau đó đến năm 2019 thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính cách, lối sống không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vã. Chúng tôi đã cố gắng hòa giải, hàn gắn mâu thuẫn nhưng vợ chồng vẫn không tìm được tiếng nói chung. Chúng tôi đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm gì đến nhau.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh N.

- Về con chung: Tôi và ông N có một con chung là cháu Đ – Sinh ngày 15 tháng 7 năm 2015.

Tôi có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Đ cho đến tuổi trưởng thành.

- Vê câp dương nuôi con chung : Tôi không yêu cầu ông N có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tôi và ông N không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Đối với bị đơn ông N, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập, niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ nhiều lần theo quy định của pháp luật nhưng ông N vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật 3. Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu quan điểm như sau:

- Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành tốt các quy định của pháp luật - Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét chấp nhận đơn khởi kiện của bà H. Chấp nhận bà H được ly hôn với ông N. Chấp nhận giao con chung cháu Đ - sinh ngày 15 tháng 7 năm 2015 cho bà H trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành. Bà H không yêu cầu ông N có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung, và không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp:

Nguyên đơn bà H có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bị đơn ông N. Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về trình tự, thủ tục tố tụng:

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn ông N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do lần thứ hai, nên Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự là phù hợp theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

Xét về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông N đi đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện chung sống với nhau, và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 31/3/2015 (Giấy chứng nhận kết hôn số 42/2015, ngày 31/3/2015). Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Quá trình chung sống, bà H và ông N xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà H trình bày là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách, lối sống không hợp nhau, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Vì vậy, bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông N.

Kết quả xác minh tại địa phương cho biết: Về quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông N phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân như thế nào thì địa phương không năm được do bà H không yêu cầu địa phương tổ chức hòa giải. Nay bà H yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giải quyết cho ly hôn với ông N thì đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông N đến Tòa án để làm việc, hòa giải đoàn tụ, nhưng ông N không đến Tòa án làm việc, không có thiện chí hàn gắn mâu thuẫn. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông N là không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, cần chấp nhận yêu cầu của bà H xin ly hôn với ông N, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Xét về con chung: Bà H và ông N có một con chung là cháu Đ - sinh ngày 15 tháng 7 năm 2015. Bà H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đ cho đến tuổi trưởng thành.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông N đến Tòa án để làm việc, tuy nhiên ông N vắng mặt, không có ý kiến, nguyện vọng gì đối với việc nuôi dưỡng con chung. Do đó vì quyền lợi cũng như đảm bảo sự phát triển ổn định tâm sinh lý của trẻ, cần giao cháu Đ cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H không yêu cầu ông N có nghĩa vụ cấp dưỡng để nuôi cháu Đ.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đinh sơ thâm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận đơn khởi kiện về yêu cầu xin ly hôn của bà H đối với ông N. Về quan hệ hôn nhân: Bà H được ly hôn với ông N.

Về con chung: Giao con chung cháu Đ - sinh ngày 15 tháng 7 năm 2015 cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Đ trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Ông N, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H không yêu cầu ông N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cháu Đ.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đinh sơ thâm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0012279 ngày 17 tháng 02 năm 2022.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

57
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con số 79/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về