Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 89/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 89/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tri xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 202/2022/TLST-HNGĐ ngày 18/3/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lại Thị Bảo N, sinh năm 1990; (vắng mặt có đơn) ĐKTT: ấp An Hòa, xã An PT, huyện BT, tỉnh BT.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn C, sinh năm 1989; (vắng mặt) ĐKTT: ấp An Hòa, xã An PT, huyện BT, tỉnh BT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/3/2022 và trong quá tr nh giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lại Thị Bảo N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn C tự nguyện kết hôn vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã An PTvào ngày 10/7/2008. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì vợ chồng không còn hạnh phúc do anh C có mối quan hệ với người phụ nữ khác. Chị N đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không đạt được. Từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay chị và anh C đã sống ly thân. Do nhận thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Phạm Văn C.

Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Thị Trúc L, sinh ngày 18/01/2009. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Phạm Văn C vắng mặt tất cả các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nên không có lời tr nh bày.

uan điểm của đ i diện iện iểm sát:

- Về thủ tục: Thẩm phán đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, cấp tống đạt các văn bản cho đương sự, gởi thông báo thụ lý, hồ sơ đến Viện kiểm sát đúng quy định, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán chấp hành đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo cho các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia giải quyết vụ án nên đủ điều kiện đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và phiên tòa xét xử vắng mặt đương sự là đúng theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật dân sự. Riêng bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật dân sự.

- Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lại Thị Bảo N được ly hôn với anh Phạm Văn C.

+ Về con chung: Giao con chung tên Phạm Thị Trúc L, sinh ngày 18/01/2009 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận chị N tự nguyện không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

+ Về nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lại Thị Bảo N và anh Phạm Văn C cưới nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2008 trên cơ sở tự nguyện. Do đó, hôn nhân của chị N và anh C là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình giải quyết vụ án, chị N cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên yêu cầu ly hôn với anh C. Anh C biết việc chị N yêu cầu ly hôn nhưng không đến Tòa chứng tỏ anh C không có thiện chí hàn gắn cùng chị N. Do đó, HĐXX xét thấy tình trạng hôn nhân của chị N và anh C đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn của chị N là có căn cứ phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị N và anh C có 01 con chung tên Phạm Thị Trúc L, sinh ngày 18/01/2009. Cháu L hiện đang sống cùng chị N. Xét yêu cầu tiếp tục nuôi cháu L của chị N là có cơ sở, đảm bảo được sự ổn định cho cuộc sống, việc học hành cũng như tâm sinh lý của cháu L và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu L. Do đó, HĐXX chấp nhận giao cháu L cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng. Chị N tự nguyện không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên được HĐXX ghi nhận.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không ai có yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tri là phù hợp với các nhận định nêu trên nên được HĐXX chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lại Thị Bảo N phải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 207, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn giữa chị Lại Thị Bảo N với anh Phạm Văn C. Chị Lại Thị Bảo N được ly hôn với anh Phạm Văn C.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Thị Trúc L, sinh ngày 18/01/2009. Chị Lại Thị Bảo N có quyền trực tiếp nuôi cháu L. Ghi nhận chị N tự nguyện không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh C có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi có nhu cầu, vì lợi ích của con chung, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết nên không xét đến, nợ chung: không có.

4. Về án phí: Chị Lại Thị Bảo N phải nộp án phí hôn nhân gia đình là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào biên lai thu tiền số 0003947 ngày 11/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Tri.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 89/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:89/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về