Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 70/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 70/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con, cấp dưỡng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn Đ, sinh năm 1985 (có mặt) Địa chỉ: ấp AH, xã MA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1990 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp CC, xã MP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện ngày 08/02/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Huỳnh Văn Đ trình bày:

Vào năm 2008 anh Huỳnh Văn Đ và chị Nguyễn Thị H qua mai mốt tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ An, huyện Mang Thít; theo giấy chứng nhận kết hôn số 78, quyển số 01/2009, ngày 20/7/2009. Vợ chồng chung sống có 01 con chung tên Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010, hiện đang sống chung với chị H.

Sau khi cưới anh Đ và chị H về sinh sống tại nhà cha mẹ anh Đ tại ấp An Hòa, xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long được 02 năm thì vợ chồng cất nhà ra ở riêng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 04 năm, đến tháng 01/2015 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau dẫn đến thường xuyên gây cãi, nên chị H dẫn theo cháu Huỳnh Thị Mỹ D về nhà cha mẹ ruột tại ấp Cái Cạn, xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long sinh sống và ly thân kể từ đó cho đến nay không có đoàn tụ trở lại.

Nay anh Đ cảm thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn lại được nên yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Đ yêu cầu được ly hôn với chị H.

- Về con chung: Anh Đ tự nguyện giao con chung Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Đ tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu D mỗi tháng là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 12/5/2022 con chung trên 07 tuổi của nguyên đơn và bị đơn cháu Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010 trình bày: Cháu là con chung của ông Huỳnh Văn Đ và bà Nguyễn Thị H, khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng được sống chung với mẹ là bà Nguyễn Thị H.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã thông báo cho bị đơn chị Nguyễn Thị H biết việc thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu của anh Đ. Nhưng chị H không có văn bản trả lời và vắng mặt tại tất cả các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, đồng thời đều vắng mặt tại các phiên tòa mặc dù đã được tống đạt triệu tập hợp lệ. Do đó, Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bị đơn và hòa giải cho các đương sự được.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

+ Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn anh Huỳnh Văn Đ được ly hôn với bị đơn chị Nguyễn Thị H.

+ Về nuôi con chung: Giao con chung Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010 cho bị đơn Nguyễn Thị H nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn anh Huỳnh Văn Đ: Nguyên đơn anh Huỳnh Văn Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010 mỗi tháng là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Huỳnh Thị Mỹ D đủ 18 tuổi.

+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) và tiền án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn có nơi cư trú tại xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Quá trình tiến hành tố tụng xét xử vụ án, mặc dù đã được triệu tập tống đạt hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Xét, giữa anh Đ và chị H chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa anh Đ và chị H là hợp pháp. Anh Đ cho rằng trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình hai người không hợp dẫn đến bất đồng quan điểm sống. Từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên đến năm 2015 chị H dẫn con về nhà cha mẹ ruột tại ấp Cái Cạn, xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít sinh sống và ly thân với anh Đ từ đó cho đến nay, không có đoàn tụ trở lại. Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị H đều vắng mặt không có lý do, chị H không đến phiên tòa, thể hiện chị H đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Điều này cũng chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, tình trạng hôn nhân giữa anh Đ và chị H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc anh Đ yêu cầu được ly hôn với chị H là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 9, 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Anh Đ tự nguyện giao con chung Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng; xét cháu D hiện do chị H nuôi dưỡng, cháu vẫn phát triển tốt về mọi mặt, cháu D có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với chị H. Do đó, giao cháu Huỳnh Thị Mỹ D cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Đ tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu Huỳnh Thị Mỹ D mỗi tháng là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) cho đến khi cháu D đủ 18 tuổi, sự tự nguyện của anh Đ là phù hợp theo quy định tại các Điều 107, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của anh Đ.

[2.4] Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.

[3] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát huyện Mang Thít là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) và tiền án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 24, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Văn Đ.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn anh Huỳnh Văn Đ được ly hôn với bị đơn chị Nguyễn Thị H.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010 cho bị đơn Nguyễn Thị H nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn: Nguyên đơn anh Huỳnh Văn Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Huỳnh Thị Mỹ D, sinh ngày 11/01/2010 mỗi tháng là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung tên Huỳnh Thị Mỹ D đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

4. Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

5. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) và 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con, số tiền này được khấu trừ từ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số: 0006941 ngày 17/02/2022. Nguyên đơn phải nộp thêm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 70/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về