Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 67/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 67/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 10 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 121/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 05 năm 2021 về việc “ Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 104/2021/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 9 năm 2021, Quyết định thay đổi Thẩm phán và Thư ký số: 275/2021/QĐ-TA ngày 12 tháng 10 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Thái Thị M, sinh năm 1986 (có mặt)

* Bị đơn: Anh Huỳnh Khánh L, sinh năm 1983 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: ấp 9X, xã ĐH, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Thái Thị M bày và yêu cầu như sau:

Chị Thái Thị M và anh Huỳnh Khánh L chung sống với nhau vào năm 2001, đăng ký kết hôn năm 2001 tại UBND xã ĐH. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp nhau về quan điểm sống, anh L rất ham mê cờ bạc, đá gà gây ra nợ nần, nhiều lần chị M phải trả nợ, anh L hứa từ bỏ cờ bạc, nhưng anh L không bỏ được mà ngày càng lún sâu hơn, chị M và anh L đã ly thân nhau từ tháng 02/2021 đến nay.

Về con chung: Chị M xác định, chị M và anh L có 02 người con chung tên Huỳnh Thị Ngọc T, sinh ngày 30/11/2004; Huỳnh Trân T1, sinh ngày 28/2/2007. Các con chung hiện nay sống chung với chị M

Về tài sản chung: Không tranh chấp.

Về nợ chung: Không nợ ai và không ai nợ vợ chồng.

Chị M yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề cụ thể như sau: Về tình cảm vợ chồng: Chị M xin được ly hôn với anh L;

Về con chung: Yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp tài sản chung, không nợ ai nên không yêu cầu xem xét.

* Bị đơn anh Huỳnh Khánh L vắng mặt, không có lời trình bày.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Thái Thị M giữ nguyên lời trình bày và yêu cầu.

Bị đơn anh Huỳnh Khánh L vắng mặt, không có lời trình bày.

Kiểm sát viên phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự, bị đơn thực hiện chưa đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M, cho chị Thái Thị M được ly hôn với anh Huỳnh Khánh L; về con chung: Giao 02 con chung cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng; chị M không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên không xét; về tài sản không tranh chấp, về nợ không có, nên đề nghị HĐXX không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải cho bị đơn anh Huỳnh Khánh L, nhưng anh Huỳnh Khánh L đều vắng mặt không lý do, nên được xác định vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ lấy lời khai anh Huỳnh Khánh L nhưng anh Huỳnh Khánh L thường hay vắng mặt tại nơi cư trú nên không tiến hành lấy lời khai anh Huỳnh Khánh L được. Ngày 12/7/2021 Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tống đạt hợp lệ cho anh Huỳnh Khánh L nhưng anh Huỳnh Khánh L vắng mặt lần thứ nhất không lý do nên Hội đồng xét xử Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Huỳnh Khánh L nhưng anh Huỳnh Khánh L vẫn vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Huỳnh Khánh L theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thái Thị M và anh Huỳnh Khánh L chung sống với nhau vào năm 2001, có đăng ký kết hôn năm 2021 tại UBND xã Đông Hưng A. Như vậy hôn nhân của chị Thái Thị M và anh Huỳnh Khánh L là hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp nhau về quan điểm sống, thường hay cãi nhau và đã ly thân nhau từ tháng 02/2021 đến nay. Theo biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân ngày 16/6/2021 đối với chính quyền địa phương nơi chị M và anh L sinh sống trước khi ly thân thì xác định được trong quá trình chung sống, chị M và anh L xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, cuộc sống giữa chị M và anh L không hạnh phúc. Qua nhiều lần làm việc với chị M, chị M cương quyết xin được ly hôn với anh L. Hội đồng xét xử, xét thấy mâu thuẫn giữa chị M và anh L đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài và nhất là giữa và anh L đã ly thân nhau trong thời gian dài, nên theo đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ. Hội đồng xét xử chấp nhận, cho chị M được ly hôn với anh L.

[3] Về quan hệ con chung: Chị M xác định, chị M và anh L có 02 người con chung tên Huỳnh Thị Ngọc T, sinh ngày 30/11/2004; Huỳnh Trân T1, sinh ngày 28/2/2007, các con chung hiện nay sống chung với chị M. Xét thấy, yêu cầu của chị M là phù hợp với đơn trình bày nguyện vọng ngày 02/2/2021 của cháu Huỳnh Thị Ngọc T, Huỳnh Trân T1 và nguồn thu nhập hàng tháng của chị M đảm bảo cho việc nuôi con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận, giao con chung tên Huỳnh Thị Ngọc T, sinh ngày 30/11/2004; Huỳnh Trân T1, sinh ngày 28/2/2007 cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Thái Thị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ: Không nợ ai và không ai nợ vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Thái Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 227 Điều 147; Điều 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Thái Thị M.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Thái Thị M được ly hôn với anh Huỳnh Khánh L.

- Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh Thị Ngọc T, sinh ngày 30/11/2004; Huỳnh Trân T1, sinh ngày 28/2/2007 cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Thái Thị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không nợ ai và không ai nợ vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Chị Thái Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, theo biên lai thu số: 0006364 ngày 27/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh. Chị M đã nộp xong.

- Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, báo cho chị Thái Thị M biết, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; anh Huỳnh Khánh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 67/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về