Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN LY 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 153/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

  1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm 1983 (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp AH 2, xã MA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long
  2. 2. Bị đơn: Anh Trương Văn V, sinh năm 1986 (có mặt) Địa chỉ: ấp AH2, xã MA, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng C trình bày:

Vào năm 2009 chị C và anh Trương Văn V qua quen biết tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, chúng tôi có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre; theo giấy chứng nhận kết hôn số 04, quyển số 01, ngày 31/01/2012. Vợ chồng chung sống có 01 con chung tên Trương Hoàng H, sinh ngày 03/9/2012, hiện cháu đang sống chung với chị C.

Sau khi cưới chị C và anh V về sinh sống tại ấp An Hương 2, xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng chung sống hạnh phúc sau đó đến năm 2021 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau dẫn đến thường xuyên gây cãi.

Nay chị C cảm thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn lại được nên yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị C yêu cầu được ly hôn với anh Trương Văn V.

- Về con chung: Chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trương Hoàng H, sinh ngày 03/9/2012, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn anh Trương Văn V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh V thừa nhận hai bên chung sống có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Anh V thừa nhận anh và chị C chung sống có xảy ra nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau dẫn đến thường xuyên gây cãi. Tuy nhiên, anh V còn thương vợ nên muốn vợ chồng đoàn tụ để chăm lo xây dựng gia đình hạnh phúc, nên anh V không đồng ý ly hôn với chị C.

- Về con chung: Vợ chồng chung sống có 01 con chung là cháu Trương Hoàng H, sinh ngày 03/9/2012, hiện đang sống chung với chị C. Trường hợp Tòa án giải quyết cho chị C được ly hôn, anh V đồng ý giao con chung Trương Hoàng H, sinh ngày 03/9/2012 cho chị C nuôi dưỡng, anh V không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm con chung trên 07 tuổi của nguyên đơn và bị đơn cháu Trương Hoàng H, sinh ngày 03/9/2012 trình bày: Cháu là con của ông Trương Văn V và bà Nguyễn Thị Hồng C. Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ là bà Nguyễn Thị Hồng C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn có nơi cư trú tại xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, do đó Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Xét, giữa chị C và anh V chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh V là hợp pháp. Chị C cho rằng trong quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau dẫn đến thường xuyên gây cãi. Từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không khắc phục, là có xảy ra trên thực tế, bởi sự việc cũng được anh V thừa nhận nhưng anh V không đồng ý ly hôn vì anh vẫn còn thương chị C, muốn đoàn tụ trở lại để xây dựng gia đình hạnh phúc, Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị C vẫn cương quyết ly hôn với anh V. Điều này cũng chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ là không có, tình trạng hôn nhân giữa chị C và anh V đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc chị C yêu cầu được ly hôn với anh V là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 9, 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Chị C yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Trương Hoàng H, sinh ngày 03/9/2012; xét cháu H hiện do chị C nuôi dưỡng, cháu vẫn phát triển tốt về mọi mặt, cháu H cũng có nguyện được sống chung với chị C, đồng thời anh V cũng đồng ý giao cháu H cho chị C nuôi dưỡng. Do đó, yêu cầu của chị C là phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị C chưa yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

[3] Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Căn cứ vào Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Hồng C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng C được ly hôn với bị đơn anh Trương Văn V.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Trương Hoàng H, sinh ngày 03/9/2012 cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng C nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Nguyên đơn chưa yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

4. Về quyền, nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết.

5. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), số tiền này được khấu trừ từ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít theo lai thu số: 0007106 ngày 09/5/2022. Nguyên đơn không phải nộp thêm tiền án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

338
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về