Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 46/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 46/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 6 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 428/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Nguyễn Hoàng C, sinh năm 1989 Địa chỉ: Tổ 07, ấp Long C, xã Long V, huyện Châu Th, tỉnh Tây Ninh.

2. Bị đơn: chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1987 Địa chỉ: Tổ 07, ấp Long C, xã Long V, huyện Châu Th, tỉnh Tây Ninh. Anh C có đơn yêu cầu vắng mặt, chị Th vắng không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/11/2021 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng C trình bày:

Về hôn nhân: anh và chị Nguyễn Thị Th chung sống và kết hôn năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã Long V, huyện Châu T, tỉnh Tây Ninh. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng anh đã ly thân khoảng 02 năm nay. Chị Th đã có tình cảm với người khác nên anh yêu cầu ly hôn với chị.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng Â, sinh ngày 03/4/2010 và Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh ngày 29/8/2013. Hai con hiện đang sống cùng chị Th và bà ngoại. Các con có nguyện vọng sống cùng mẹ nên anh đồng ý giao con cho chị Th nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con vì chị Th không yêu cầu.

Về tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết, anh xác định vợ chồng không có nợ chung.

Chị Nguyễn Thị Th không đến Tòa án, không có ý kiến trình bày.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Đương sự là nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Riêng bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố dụng dân sự 2015.

- Về nội dung: căn cứ Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh Nguyễn Hoàng C đối với chị Nguyễn Thị Th. Giao hai con chung cho chị Th nuôi dưỡng, anh C không cấp dưỡng nuôi con do chị Th không yêu cầu. Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ chung xác định không có nên không đặt ra giải quyết. Anh C phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: căn cứ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hoàng C vụ án có quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng chị Nguyễn Thị Th không đến tòa án. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Th. Riêng anh C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: anh chị tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long V, huyện Châu Th, tỉnh Tây Ninh năm 2009 nên hôn nhân giữa anh C và chị Th là hợp pháp theo quy định tại Điều 9, 10, 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Anh C trình bày vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, tình cảm không còn. Vợ chồng đã ly thân khoảng 02 năm nay. Theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chị Th nếu có phản đối yêu cầu của người khác đối với mình thì phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. Tuy nhiên, từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử chị Th không đến Tòa án, không thể hiện ý kiến về việc anh C yêu cầu ly hôn. Do đó, xem như chị Th không muốn níu kéo quan hệ hôn nhân với anh C, theo quy định Tòa án giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ. Như vậy, xác định vợ chồng anh chị có mâu thuẫn dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh C.

[4] Về con chung: các con chung hiện đang sống với chị Th và cũng có nguyện vọng sống với mẹ nên xét thấy cần giao con chung là Nguyễn Hoàng Â, sinh ngày 03/4/2010 và Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh ngày 29/8/2013 cho chị Th trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: anh C không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết. Anh xác định vợ chồng không nợ ai.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: anh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của anh Nguyễn Hoàng C đối với chị Nguyễn Thị Th.

Về hôn nhân: cho ly hôn giữa anh Nguyễn Hoàng C và chị Nguyễn Thị Th.

Về con chung: giao con chung là Nguyễn Hoàng Â, sinh ngày 03/4/2010 và Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh ngày 29/8/2013 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: anh C không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết, anh trình bày vợ chồng không nợ ai.

2. Về án phí: anh Nguyễn Hoàng C phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0016924 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của C quan thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

100
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 46/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về