Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 35/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON

Ngày 28 tháng 9 năm 2021 tại phòng xử án Toà án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh tiến hành xét xử sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân & gia đình thụ lý số: 110/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 về việc, “Ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2021 (Quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2021/DS-ST ngày 08/7/2021), giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lý Thị Thúy K, sinh năm 1994 (có đơn xin vắng mặt).

Nơi cư trú: Khóm 5, phường 8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

Bị đơn: Anh Thạch Ra Ma Đ, sinh năm 1981 (vắng mặt).

Nơi cư trú: Khóm 5, phường 8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lý Thị Thúy K trình bày: Chị và anh Thạch Ra Ma Đ xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8 (số 56 Quyển số 01/2014 ngày 28/7/2014), thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra, nên chị K và anh Đ đã ly thân cho đến nay. Nay, chị K yêu cầu được ly hôn với anh Thạch Ra Ma Đ.

Về con chung: Chị Lý Thị Thúy K và anh Thạch Ra Ma Đ có 02 người con chung là Thạch Thị Đa Q, sinh ngày 13/10/2009 và Thạch Thị Đa N, sinh ngày 16/8/2013. Hiện đang do chị K nuôi dưỡng. Nay, chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung và nợ chung: Theo chị K khai là không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Thạch Ra Ma Đ vắng mặt tại phiên tòa.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật và tư cách đương sự tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, hòa giải, công khai chứng cứ, đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa xét xử sơ thẩm.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, Điều 51; khoản 1, Điều 56; Điều 57; Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Thúy K. Cho chị Lý Thị Thúy K được ly hôn với anh Thạch Ra Ma Đ; giao con chung cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng. Về án phí, chị K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Áp dụng pháp luật Tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật của vụ án và thẩm quyền giải quyết: Chị Lý Thị Thúy K yêu cầu được ly hôn với anh Thạch Ra Ma Đa, yêu cầu được nuôi con chung nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con” theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Thạch Ra Ma Đ là bị đơn có nơi cư trú tại khóm 5, phường 8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc tham gia phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh: Trong vụ án này, chị K có yêu cầu nuôi con chung chưa thành niên, nên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:

+ Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

+ Tòa án đã tiến hành tống đạt: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập đương sự tham gia phiên tòa tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, số 169 Phạm Ngũ Lão, khóm 4, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Lý Thị Thúy K và anh Thạch Ra Ma Đ xác lập quan hệ hôn nhân với nhau vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8 (số 56 Quyển số 01/2014 ngày 28/7/2014), thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Trong quá trình chung sống chị Kiều và anh Đ sống chung hạnh phúc được một thời gian. Đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hai người không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn; chị K và anh Đ đã ly thân nhau, trong suốt thời gian ly thân hai người bỏ mặc nhau, không quan tâm chăm sóc nhau, tình cảm vợ chồng không còn yêu thương như trước, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được nữa nên chị K yêu cầu được ly hôn với anh Đ là có căn cứ.

+ Về con chung: Chị Lý Thị Thúy K và anh Thạch Ra Ma Đ có 02 người con chung là Thạch Thị Đa Q, sinh ngày 13/10/2009 và Thạch Thị Đa N, sinh ngày 16/8/2013 không bị nhược điểm về thể chất, tâm thần. Hiện chị K đang nuôi dưỡng, chị K yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung. Xét thấy, cháu Q và cháu N từ khi sinh ra cho đến nay, vẫn do chị K nuôi dưỡng, cháu vẫn khỏe mạnh, phát triển bình thường như những đứa trẻ khác trong xã hội. Qua xác minh thu thập chứng cứ, cho thấy chị K có nghề nghiệp ổn định, có thu nhập, đủ điều kiện để nuôi dạy con chung và cũng theo nguyện vọng của cháu Q và cháu N là được ở với mẹ.

+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã giải thích cho chị K hiểu quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con” nhưng chị K không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Chị K khai không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Xét ý kiến bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay bị đơn đã được tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, điều này cho thấy bị đơn tự từ chối quyền được trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Xét ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh: Hội đồng xét xử nhận thấy quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh là đúng quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Thúy K.

- Về án phí: Chị Lý Thị Thúy K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 21; Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

Căn cứ khoản 1, Điều 51; khoản 1, Điều 56; Điều 57; Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Thúy K.

- Về hôn nhân: Cho chị Lý Thị Thúy K được ly hôn với anh Thạch Ra Ma Đ.

- Về con chung: Giao cháu Thạch Thị Đa Q, sinh ngày 13/10/2009 và cháu Thạch Thị Đa N, sinh ngày 16/8/2013 cho chị Lý Thị Thúy K tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Thạch Ra Ma Đ có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lý Thị Thúy K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị K khai không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Lý Thị Thúy K phải có nghĩa vụ chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0005812 ngày 15/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh (chuyển thành án phí).

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho chị Lý Thị Thúy K, anh Thạch Ra Ma Đ vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi chị K, anh Đ cư trú. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 35/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về