Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 26/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 156/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022, quyết định hoãn phiên tòa số 34/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Kim P, sinh năm 1987;

Địa chỉ: ấp L, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. (có mặt)

2. Bị đơn: Trần Thanh Ph, sinh năm 1986;

Địa chỉ: tổ 04, ấp L, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 04/3/2021, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Lê Kim P trình bày:

- Về hôn nhân: bà và ông Trần Thanh Ph kết hôn năm 2009, hôn nhân do mai mối, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn ngày 18/7/2013 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện P, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông Ph bỏ mặc, không quan tâm chăm lo cho gia đình, cuộc sống hôn nhân giữa bà và ông Ph không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài. Hiện nay bà không còn tình cảm với ông Ph nên yêu cầu được ly hôn với ông Ph.

- Về con chung: có ba con chung tên Trần Thị Kim X, sinh ngày 25/3/2010; Trần Thị Kim A, sinh ngày 02/7/2013 và Trần Thị Bảo T, sinh ngày 03/5/2018. Bà P đề nghị Tòa án hỏi ý kiến hai cháu Kim X và Kim A về nguyện vọng được sống với cha hoặc mẹ, bà P yêu cầu được quyền nuôi cháu Bảo T, không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: không có - Về nợ chung: không có * Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn ông Trần Thanh Ph nhưng ông đều vắng mặt không có lý do, đồng thời không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Tại bản ghi nhận ý kiến con chung ngày 13/5/2021 cháu Trần Thị Kim X trình bày nguyện vọng được sống với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn.

* Tại bản ghi nhận ý kiến con chung ngày 13/5/2021 cháu Trần Thị Kim A trình bày nguyện vọng được sống với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn * Tại phiên tòa:

- Bà Lê Kim P giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ly hôn ông Trần Thanh Ph, yêu cầu nuôi con chung tên Trần Thị Kim X, sinh ngày 25/3/2010; Trần Thị Kim A, sinh ngày 02/7/2013 và Trần Thị Bảo T, sinh ngày 03/5/2018, không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi con chung.

- Ông Trần Thanh Ph vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân bà Lê Kim P được quyền ly hôn ông Trần Thanh Ph, về con chung bà Lê Kim P được quyền nuôi con chung tên Trần Thị Kim X, sinh ngày 25/3/2010; Trần Thị Kim A, sinh ngày 02/7/2013 và Trần Thị Bảo T, sinh ngày 03/5/2018, ông Trần Thanh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa bà Lê Kim P và ông Trần Thanh Ph là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

1.2 Thẩm quyền giải quyết: Tại biên bản xác minh hộ khẩu ngày 18/02/2022 của Công an xã V, huyện C, tỉnh An Giang xác định ông Trần Thanh Ph đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp L, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: Bị đơn ông Trần Thanh Ph đã được tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: bà Lê Kim P và ông Trần Thanh Ph kết hôn năm 2009, hôn nhân do mai mối, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn ngày 18/7/2013 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện P, tỉnh An Giang nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm tạo điều kiện cho bà P và ông Ph được đoàn tụ, nhưng bà P cương quyết ly hôn, ông Ph đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà P, điều này chứng tỏ ông Ph cũng không có nguyện vọng được đoàn tụ với bà P. Như vậy hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P.

2.2 Về con chung: bà Lê Kim P và ông Trần Thanh Ph có ba con chung tên Trần Thị Kim X, sinh ngày 25/3/2010; Trần Thị Kim A, sinh ngày 02/7/2013 và Trần Thị Bảo T, sinh ngày 03/5/2018. Tại phiên tòa bà P yêu cầu được quyền nuôi con chung, hai cháu Kim X và Kim A cũng có nguyện vọng được sống với mẹ. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện nay cả ba cháu Kim X, Kim A và Bảo T còn nhỏ, để tránh làm xáo trộn đời sống, ảnh hưởng đến việc học của các cháu nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà P được quyền nuôi con chung.

2.3 Về cấp dưỡng nuôi con chung: bà Lê Kim P không yêu cầu ôngTrần Thanh Ph cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét buộc ông Ph có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2.4 Về tài sản chung: không có 2.5 Về nợ chung: không có.

[3] Về án phí sơ thẩm: bà Lê Kim P là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH               

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Kim P.

1. Về hôn nhân: bà Lê Kim P được ly hôn ông Trần Thanh Ph.

Giấy chứng nhận kết hôn số 103 ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân xã B, huyện P, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Lê Kim P được quyền nuôi con chung tên Trần Thị Kim X, sinh ngày 25/3/2010; Trần Thị Kim A, sinh ngày 02/7/2013 và Trần Thị Bảo T, sinh ngày 03/5/2018.

Ông Trần Thanh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí sơ thẩm: bà Lê Kim P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007303 ngày 01/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

4. Quyền kháng cáo: bà Lê Kim P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 19/4/2022), ông Trần Thanh Ph được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 26/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về