TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 42/2022/TLST- HNGĐ, ngày 10 tháng 3 năm 2022 về “Ly hôn, ranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2022/QĐXXST -DS ngày 20 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/7/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Đỗ T, sinh năm: 1985.
Trú tại: thôn Lạc Tân 2, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận (có mặt).
- Bị đơn: chị Nguyễn Thị K, sinh năm: 1987.
Trú tại: thôn Lạc Tân 2, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 09-12-2021 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Kiều Thị Ngọc B trình bày:
Anh với chị Nguyễn Thị K tự nguyện tìm hiểu và tiến đến chung sống với nhau từ năm 2006 và đến năm 2010 có thực hiện việc đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện T. Sau khi kết hôn anh và chị K sinh sống tại thôn Lạc Tân 2, xã P, huyện T. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn, do anh phát hiện chị K có mối quan hệ tình cảm nam nữ bên ngoài, tuy nhiên anh vẫn chấp nhận tha thứ cho chị K quay về bên gia đình nhưng chị K không chịu mà tự bỏ đi cho đến nay. Nay anh xét thấy không còn tình cảm với chị K nên anh Yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị K.
Về con chung: Quá trình chung sống anh với chị K có 02 con chung tên Đỗ D, sinh ngày 19/9/2007 và Đỗ Hải Đ, sinh ngày 22/9/2009, hiện các con đang sống với anh, anh yêu cầu tiếp tục nuôi con và không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: anh và chị Nguyễn Thị K tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về phía bị đơn: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị K đã được Tòa án thực hiện các thủ tục niêm yết công khai hợp lệ nhưng chị K không có mặt cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên không có lời trình bày.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Đỗ T, anh Đỗ T được ly hôn chị Nguyễn Thị K.
- Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh Đỗ T chịu toàn bộ án phi dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: anh Đỗ T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với chị Nguyễn Thị K, đây là vụ án về Hôn nhân và Gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Chị Nguyễn Thị K có hộ khẩu thường trú tại thôn Lạc Tân 2, xã Phước Nam, huyện T, tỉnh Ninh Thuận nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T.
[2]. Về thủ tục tố tụng: chị Nguyễn Thị K đã được Tòa án thực hiện các thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt.
[3]. Về nội dung vụ án: anh Đỗ T khởi kiện yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị K và yêu cầu nuôi con trên cơ sở các chứng cứ giấy chứng nhận kết hôn số 153/2010 do UBND xã P cấp ngày 09/12/2010, Bản sao giấy khai sinh số 640/2008 ngày 30/9/2008 và số 312/2010 ngày 15/12/2010 của UBND xã P cũng như lời khai của anh T, Hội đồng xét xử khẳng định:
- Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Đỗ T và chị Nguyễn Thị K là hôn nhân hợp pháp.
- Vế tình trạng hôn nhân: anh T và chị K có thời gian chung sống với nhau hạnh phúc, tuy nhiên đến năm 2021 anh T cho rằng do chị K có quan hệ tình cảm nam nữ bên ngoài nên tự ý bỏ nhà ra đi nên vợ chồng đã sống cách ly nhau từ đó cho đến nay. Quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, xác định quá trình chung sống anh T và chị K có xảy ra mâu thuẫn và hiện nay chị K đã bỏ nhà đi thỉnh thoảng có quay về thăm con. Anh T cho rằng không còn tình cảm với chị K, không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn chị K. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục niêm yết công khai nhưng chị K vẫn vắng mặt tại phiên tòa, điều đó chứng tỏ chị K không có thiện chí hàn gắn gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T.
[4]. Về con chung: quá trình chung sống vợ chồng anh T, chị K có 02 con chung tên Đỗ D, sinh ngày 19/9/2007 và Đỗ Hải Đ, sinh ngày 22/9/2009. Anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi các con là phù hợp với nguyện vọng của các con nên chấp nhận. Anh T không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về tài sản chung và nợ chung: anh T và chị K tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giả quyết nên không xem xét.
[6]. Về án phí: anh Đỗ T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: anh Đỗ T được ly hôn chị Nguyễn Thị K.
2. Về trách nhiệm nuôi con: Chấp nhận yêu cầu của anh Đỗ T, giao cho anh Đỗ T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Đỗ D, sinh ngày 19/9/2007 và Đỗ Hải Đ, sinh ngày 22/9/2009.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí: anh Đỗ T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà anh T đã nộp theo Biên lai thu số 0001250 ngày 10/3/2022 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện T.
4. Quyền kháng cáo: nguyên đơn có mặt, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ./.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 20/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuận Bắc - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về