Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21 tháng 4 năm 2022 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2021/TLST–HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2022/QĐST- HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hoàng Ngọc H, sinh năm 1992 Nơi đăng ký thường trú: Tổ 18, Ấp 6, xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Nơi cư trú: Ấp A, xã B, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1990

Địa chỉ: Tổ 18, Ấp 6, xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H có đơn xin vắng mặt, ông T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Hoàng Ngọc H trình bày:

Bà và ông Phạm Văn T tự nguyện tìm hiểu có đăng ký kết hôn và được UBND xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2011. Trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình vợ chồng không hợp. Vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vả. Ông, bà đã sống ly thân từ năm 2021 tới nay, trong thời gian này vợ chồng không thể hàn gắn, đoàn tụ được. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phạm Văn T.

Về con chung: Bà và ông Phạm Văn T có 02 con chung tên Phạm Hoàng Anh K, sinh ngày 01/7/2013 và Phạm Hoàng Anh Kh, sinh ngày 03/3/2017. Khi ly hôn bà yêu cầu giao cháu Kh cho bà nuôi dưỡng, giao cháu K cho ông T nuôi dưỡng. Bà và ông T không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tòa án triệu tập hợp lệ, thông báo giao nộp tài liệu, chứng cứ nhưng ông T không thực hiện và vắng mặt tại các buổi làm việc, hòa giải và phiên tòa không có lý do nên không có lời khai của ông T.

* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý hồ sơ là đúng quy định.

+ Việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử và đương sự là đúng quy định.

 - Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Hoàng Ngọc H được ly hôn với ông Phạm Văn T. Giao cháu Phạm Hoàng Anh Kh cho bà H nuôi dưỡng, giao cháu Phạm Hoàng Anh K cho ông T nuôi dưỡng. Tạm thời bà H, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Hoàng Ngọc H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phạm Văn T, ông T có địa chỉ tại: Ấp 6, xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Về quan hệ pháp luật: Bà Hoàng Ngọc H yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật của vụ án là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Nguyên đơn bà Hoàng Ngọc H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Phạm Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có đơn xin vắng mặt, căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Ngọc H và ông Phạm Văn T có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 43, quyển số 01/2011 ngày 21/3/2011 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Quá trình chung sống, ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa ông, bà tại địa phương nơi cư trú cho thấy: Bà H và ông T sau khi kết hôn chung sống tại xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nên đã sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng ông T vẫn vắng mặt không đến Tòa, không có lý do chính đáng nên không thể tiến hành hòa giải. Điều này cho thấy ông T không muốn hòa giải, đoàn tụ gia đình. Bà H vẫn cương quyết được ly hôn với ông T do không thể tiếp tục sống chung được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà H và ông T là có thật, kéo dài, không thể hàn gắn nên yêu cầu của bà H về việc ly hôn là có cơ sở chấp nhận, cho bà H được ly hôn với ông Phạm Văn T.

- Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung tên Phạm Hoàng Anh K, sinh ngày 01/7/2013 và Phạm Hoàng Anh Kh, sinh ngày 03/3/2017. Bà H yêu cầu giao cháu Kh cho bà nuôi dưỡng, giao cháu K cho ông T nuôi dưỡng, tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Theo Biên bản xác minh tại địa phương thì bà H và ông T đều làm công nhân tại Khu công nghiệp Sông Mây, có thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi con. Từ năm 2021 đến nay bà H nuôi dưỡng cháu Kh, ông T nuôi dưỡng cháu K. Việc giao cháu K cho ông T cũng phù hợp với nguyện vọng của K. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu về việc nuôi con này của bà H là có cơ sở chấp nhận. Do bà H không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con đối với cháu K và cũng không cấp dưỡng nuôi con đối với cháu Kh nên tạm thời bà H, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Hoàng Ngọc H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0006225 ngày 07/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà H đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 11, 12, 13 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 9, 51, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 và 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Ngọc H về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Ngọc H được ly hôn với ông Phạm Văn T.

Về con chung: Giao cháu Phạm Hoàng Anh Kh, sinh ngày 03/3/2017 cho bà Hoàng Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Phạm Hoàng Anh K, sinh ngày 01/7/2013 cho ông Phạm Văn T trực tiếp nuôi dưỡng; tạm thời ông Phạm Văn T, bà Hoàng Ngọc H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Phạm Văn T, bà Hoàng Ngọc H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở ông Phạm Văn T, bà Hoàng Ngọc H thực hiện quyền này.

Khi điều kiện thay đổi và vì quyền lợi của con, đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Bà Hoàng Ngọc H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0006225 ngày 07/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà H đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Hoàng Ngọc H và ông Phạm Văn T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về