TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PT, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 145/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 22 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PT, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 109/2021/TLST- HNGĐ, ngày 16-3-2021 tranh chấp Hôn nhân và gia đình về “ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 157/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 05 tháng 7 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 43/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 30/3/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1990. Nơi cư trú: tổ 01, ấp HT, xã HX, huyện PT, tỉnh A. (có mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Trường G, sinh năm 1989. Nơi cư trú: số 372, tổ 7, ấp PT, xã PT, huyện PT, tỉnh A. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải không được chị Nguyễn Thị Kim N có lời trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên anh chị trước đây có tìm hiểu với nhau và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HX, huyện PT, tỉnh A theo quy định vào ngày 11/4/2014. Quá trình chung sống với nhau hạnh phúc cho đến tháng 01 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn với nhau. Lý do: vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, thường xuyên cư cãi nhau dẫn đến tình cảm của vợ chồng không thể hàn gắn được, chị N cho rằng anh G thường xuyên chơi bời, nghiện ngập ma tuý đã phát vào năm 2019, không lo làm ăn, nhiều lần khuyên nhưng anh G không thay đổi mà còn gây áp lực tinh thần cho chị. Nay cảm thấy tình cảm không còn, hôn nhân không hạnh phúc, không thể chung sống với nhau lâu dài nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Trường G.
Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 người con chung tên Nguyễn Minh K, sinh ngày 22-9-2014 hiện sống với chị N. Nay chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng người con chung và tự nguyện không yêu cầu anh Nguyễn Trường G phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản chung; nợ phải thu và phải trả: chị khai không có, không yêu cầu xem xét giải quyết.
- Bị đơn anh Nguyễn Trường G vắng mặt từ khi Tòa án thụ lý đến khi xét xử nên không có lời trình bày.
- Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PT về việc Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và các đương sự chấp hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh Nguyễn Trường G được tống đạt các văn bản tố tụng họp lệ nhưng anh G vẫn vắng mặt căn cứ Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh G. Về nội dung vụ án: Hôn nhân giữa chị N và anh G được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ; quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và ly thân thời gian dài không hàn gắn được phù hợp với xác nhận của ông Nguyễn Văn T là cha ruột của anh G nên yêu cầu của chị N về xin ly hôn là có căn cứ pháp luật. Về con chung 01 đứa con tên Nguyễn Minh K, sinh ngày 22-9-2014 hiện sống với chị N cần ổn định cuộc sống cho cháu và phù hợp với nguyện vọng của cháu K nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1]. Về hình thức, thủ tục tố tụng:
1.1 Về quan hệ tranh chấp: chị Nguyễn Thị Kim N có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về “ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bô luât Tố tung dân sự.
1.2 Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Nguyễn Trường G, sinh năm 1989. Nơi cư trú: số 372, tổ 7, ấp PT, xã PT, huyện PT, tỉnh A. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 cua Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện PT, tinh A.
1.3 Về thủ tục tố tụng: bị đơn anh Nguyễn Trường G được tống đạt các văn bản tố tụng họp lệ nhưng anh G vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên HĐXX căn cứ Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh G.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1 Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Kim N và anh Nguyễn Trường G có đăng ký kết hôn (giấy chứng nhận kết hôn số 31/2014, ngày 11/4/2014 do UBND xã HX, huyện PT, tỉnh A cấp cho anh chị) đây là hôn nhân được pháp luật bảo vệ và giải quyết khi có mâu thuẫn xảy ra. Căn cứ chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện, hôn nhân của anh chị được xác lập từ năm 2014 trên cơ sở tìm hiểu nhau tiến tới chung sống với nhau, thời gian đầu có hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly thân, sau đó phát sinh mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cự cãi về đời sống hằng ngày; bất đồng quan điểm sống trong sinh hoạt gia đình; có hàn gắn chung sống lại nhưng hôn nhân không tồn tại và anh G bỏ nhà ra đi sống chỗ khác một thời gian dài không chung sống với nhau nên anh chị đã chính thức ly thân từ năm 2019 cho đến nay; thời gian ly thân anh chị không tạo điều kiện để hàn gắn, từ đó tình cảm vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đồng thời từ khi ly thân cho đến nay, cũng như từ khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn của chị N phía anh G biết nhưng cũng không có thiện chí hàn gắn tình cảm; không còn quan tâm về hôn nhân này phù hợp với xác nhận của ông Nguyễn Văn T là cha ruột của anh G nên HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
2.2 Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống chị N xác nhận có 01 người con chung tên Nguyễn Minh K, sinh ngày 22-9-2014 hiện sống với chị N, nay chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh G phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định. Từ khi ly thân cho đến nay cháu K chung sống với chị N được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc ổn định và ăn học đầy đủ như bao đứa trẻ khác. Từ đó, xét thấy hoàn cảnh và điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con chưa thành niên của chị N là đảm bảo cần giữ ổn định cuộc sống cho cháu K, phù hợp với nguyện vọng của cháu K nên HĐXX chấp nhận giao cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng 01 người con chung tên Nguyễn Minh K đến thành niên hoặc tự lập được theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đáng lẽ anh G phải cấp dưỡng nuôi con chung theo luật định pháp luật nhưng chị N tự nguyện không yêu cầu, do đó anh G chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Vì lợi ích của các con chung thời gian sau này mà chị N nuôi dưỡng không đảm bảo thì anh G có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
2.3 Về quan hệ tài sản chung và nợ phải thu, phải trả: chị N khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên HĐXX không đặt ra xem xét, nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ, chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
[3]. Về án phí DSST: chị Nguyễn Thị Kim N phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Quyền kháng cáo: chị Nguyễn Thị Kim N và anh Nguyễn Trường G có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 5 Điều 3; khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim N đối với anh Nguyễn Trường G.
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Kim N được ly hôn với anh Nguyễn Trường G.
2. Về quan hệ con chung:
2.1 Giao người con chung tên Nguyễn Minh K, sinh ngày 22/9/2014 cho chị Nguyễn Thị Kim N được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc đến thành niên và tự lập được; chị Nguyễn Thị Kim N tự nguyện không yêu cầu anh Nguyễn Trường G cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định pháp luật.
2.2 Chị Nguyễn Thị Kim N trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở mà phải tạo mọi điều kiện thuận lợi khi anh Nguyễn Trường G đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn.
2.3 Vì lợi ích của con chung khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
3. Về án phí DSST:
3.1 Chị Nguyễn Thị Kim N phải chịu án phí về hôn nhân là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng do chị N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001934, ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PT, tỉnh A.
3.2 Anh Nguyễn Trường G không phải chịu án phí.
Chị Nguyễn Thị Kim N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn Trường G được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 145/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 145/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về