Bản án về ly hôn, tranh cấp nuôi con khi ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 29 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 344/2021/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXXST–HNGĐ, ngày 23 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: bà Hồng Như T - Sinh năm: 1994 – Có mặt.

Bị đơn: ông Trần Văn B - Sinh năm: 1989 – Vắng mặt lần thứ 2, không có lý do.

Cùng địa chỉ: khu phố x, thị trấn P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 07-01-2021 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Hồng Như T trình bày:

Về hôn nhân: bà và ông Trần Văn B kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P theo giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 25- 02-2014. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống. Hiện tại bà và ông B không còn chung sống với nhau nữa, trong thời gian này không ai quan tâm tới ai, mạnh ai người đó sống. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Văn B.

Về con chung: Bà và ông Trần Văn B có hai con chung là cháu Trần Thị Hồng T –Sinh ngày: 09-12-2013 và cháu Trần Hồng Đức A – Sinh ngày: 26-3- 2017. Hiện tại, các con đang do bà chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung, không yêu cầu ông Trần Văn B phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn trình bày: Quá trình giải quyết vụ án, ông Trần Văn B có đến Tòa án, ông B trình bày không đồng ý ly hôn với bà T nhưng không hợp tác, làm việc với Tòa án để Tòa án ghi nhận ý kiến trình bày. Xác minh tại địa phương nơi vợ chồng ông B chung sống được biết: ông B làm tài xế xe nên thường xuyên vắng mặt tại nhà. Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập lên lấy lời khai, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo về thời gian, địa điểm xét xử vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên không ghi nhận được ý kiến trình bày.

* Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu về thủ tục tố tụng cũng như nội dung giải quyết vụ án được tóm tắt như sau:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành đúng các thủ tục tố tụng, đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Bị đơn vắng mặt lần 2 không có lý do chính đáng nên đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên bà Hồng Như T đối với bị đơn ông Trần Văn B. Cho bà Hồng Như T được ly hôn với ông Trần Văn B; giao các con chung cho bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, ông Trần Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con do bà T không có yêu cầu; Buộc bà Hồng Như T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Quan hệ tranh chấp được xác định là: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3]. Bị đơn ông Trần Văn B được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Trần Văn B. [2]. Nội dung vụ án:

[2.1]. Về hôn nhân:

Tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa có đủ cơ sở xác định được bà Hồng Như T và ông Trần Văn B kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện N theo giấy chứng nhận kết hôn số 25 ngày 25-02-2014. Thời điểm kết hôn, có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Do đó, hôn nhân giữa bà Hồng Như T và ông Trần Văn B là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Xét lời trình bày của bà Hồng Như T về tình trạng hôn nhân, phù hợp với Biên bản xác minh ngày 23-3-2022 của Tòa án nhân dân huyện N tại chính quyền địa phương nơi vợ chồng bà T và ông B chung sống nên có đủ cơ sở để xác định được: Do bất đồng quan điểm sống nên giữa bà T và ông B thường xuyên cải nhau, hôn nhân không hạnh phúc. Hiện tại, bà T và ông B không còn chung sống với nhau, trong thời gian này không ai quan tâm tới ai, mạnh ai người đó sống. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận cho bà Hồng Như T được ly hôn với ông Trần Văn B.

[2.2]. Về con chung: Bà T và ông B có hai con chung là cháu Trần Thị Hồng T –Sinh ngày: 09-12-2013 và cháu Trần Hồng Đức A – Sinh ngày: 26-3- 2017. Hiện tại, các cháu do bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà T có yêu cầu được trực tiếp nuôi con là phù hợp bởi lẽ: bà T có đầy đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Mặt khác, từ khi bà T và ông B sống cách xa nhau, bà T là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, việc chăm sóc, nuôi dưỡng đảm quyền lợi về mọi mặt cho con. Khi được hỏi ý kiến, cháu Triều (08 tuổi) trình bày có nguyện vọng được ở với bà T. Do đó, giao các con chung cho bà T là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Ông B không phải cấp dưỡng nuôi con do bà T không có yêu cầu. Việc thăm nom con được thực hiện theo quy định của pháp luật.

[2.4]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, buộc bà Hồng Như T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Hồng Như T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

[3]. Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện N về việc chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và xử lý về án phí là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều: 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12- 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồng Như T.

1. Về hôn nhân: bà Hồng Như T được ly hôn với ông Trần Văn B.

2. Về con chung: Giao cho bà Hồng Như T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung tên: Trần Thị Hồng T–Sinh ngày: 09-12-2013 và cháu Trần Hồng Đức A – Sinh ngày: 26-3-2017, ông Trần Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Hồng Như T không có yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2. Về án phí: bà Hồng Như T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà Hồng Như T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002143 ngày 21-12-2021, bà Hồng Như T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt Nguyên đơn. Quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết công khai. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

61
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh cấp nuôi con khi ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về