Bản án về ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 96/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 114/2022/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn và con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 144/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn V A, sinh năm 1996 (có mặt).

Địa chỉ: Ao Dẻ, xã H, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Bị đơn: Anh Lâm Văn Q, sinh năm 1991 (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: Hòn Ngọc, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

( Hiện anh Q đang chấp hành án tại trại giam Vĩnh Quang, xã Trù Đạo, tỉnh Vĩnh Phúc) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/02/2022, các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn V A trình bày: Chị kết hôn với anh Lâm Văn Q năm 2014 trước khi kết hôn anh chị có được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Dị cưới xong anh chị về chung sống với nhau ngay tại Hòn Ngọc, xã Tam Dị. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau và không còn tình cảm gì chị và anh Q đã thống nhất ly hôn. Anh Q phạm tội tàng trữ vũ khí Q dụng hiện phải đi chấp hành án tại Trại giam Vĩnh Quang tỉnh Vĩnh Phúc. Anh chị đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Chị và anh Q có 1 con chung Lâm Duy K, sinh ngày 02/4/2015. Chị đề nghị được nuôi con chị không đề nghị anh Q cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị đang làm công nhân mỗi tháng thu nhập khoảng 6 - 8 triệu đủ điều kiện nuôi con, hiện nay con đang ở với chị cháu vẫn khỏe mạnh và phát triển bình thường, Về tài sản chung, công nợ chung, ruộng canh tác chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai, bị đơn anh Lâm Văn Q trình bày: Về thời gian kết hôn, quá trình chung sống và nguyên nhân mâu thuẫn như chị A trình bày là đúng. Nay chị A xin ly hôn anh đồng ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng anh có 01 con chung như chị A trình bày là đúng. Cháu hiện đang ở với chị A vẫn khỏe mạnh và phát triển bình thường, anh đồng ý để chị A nuôi khi nào anh chấp hành án xong thì anh sẽ nuôi con.

Về tài sản, công nợ: Anh không yêu cầu giải quyết.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến:

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của BLTTDS. Về phía các đương sự, chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, anh Q xin xét xử vắng mặt. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 147, 227, 228, 271, 272 và 273 BLTTDS, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn V A được ly hôn anh Lâm Văn Q.

Về con chung: Giao anh chị Nguyễn V A trực tiếp nuôi con Lâm Duy K, sinh ngày 02/4/2015. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh Q được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh Q thực hiện quyền này.

Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Ngoài ra Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết về án phí và quyền kháng cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Đơn khởi kiện của chị Nguyễn V A và các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện là hợp lệ, đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về hình thức nội dung đơn khởi kiện. Anh Lâm Văn Q có hộ khẩu thưng trú tại xã Tam Dị, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Do đó Tòa án nhân dân huyện Lục Nam thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về phía anh Lâm Văn Q là bị đơn tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng hiện nay anh đang chấp hành án tại Trại giam Vĩnh Quang nên không tham dự phiên tòa xét xử anh Q có đơn xin vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 BLTTDS, HĐXX đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn.

2. Về nội dung: Chị Nguyễn V A và anh Lâm Văn Q đăng ký kết hôn năm 2014 tại UBND xã Tam Dị, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trên cơ sở được tự do tìm hiểu và hoàn toàn tự nguyện nên hôn nhân giữa chị A và anh Q là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh Q chơi bời, không tu chí làm ăn và phải đi chấp hành án nên chị A xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được và tha thiết xin ly hôn. Anh Q cũng xác nhận anh đang cải tạo tại Trại giam Vĩnh Quang tỉnh Vĩnh Phúc, anh Q đồng ý ly hôn. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị A và anh Q đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị A được ly hôn anh Q.

3. Về con chung: Vợ chồng anh Q chị A có 01 con chung, Lâm Duy K, sinh ngày 02/4/2015. Hiện cháu đang ở với chị A cháu vẫn khỏe mạnh và phát triển bình thường. Nay ly hôn phía chị A đề nghị được trực tiếp nuôi cháu, cũng tại biên bản lấy lời khai của cháu K cũng đề nghị Tòa án nếu giải quyết ly hôn cho bố mẹ của cháu, cháu có nguyện vọng xin ở với mẹ Anh. Phía anh Q cũng nhất trí để cho chị A nuôi con vì anh đang đi chấp hành án không thể chăm sóc cho con được. Xét thấy yêu cầu, nguyện vọng của các đương sự là chính đáng và phù hợp với nguyện vọng của cháu K nên cần giao cho chị A được trực tiếp nuôi con. Chị A hiện nay đang làm công ty thu nhập khoảng 6 – 8 triệu đồng đủ điều kiện để chăm lo cho con. Chị A không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết. Xét thấy là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi ly hôn anh Q được quyền thăm nom con chung, chị A không được cản trở anh Q thực hiện quyền này.

4. Về tài sản chung, công nợ chung ruộng canh tác: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

5. Về án phí: Chị A phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147, Điều 271, 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn V A được ly hôn anh Lâm Văn Q.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn V A nuôi con chung, Lâm Duy K, sinh ngày 02/4/2015. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn anh Q được quyền thăm nom con chung, chị A không được cản trở anh Q thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Chị Nguyễn V A phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0013652 ngày 01/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Nam. Xác nhận chị A đã nộp đủ án phí.

4. Báo cho đương sự có mặt biết, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:96/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về