Bản án về ly hôn số 84/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 84/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 132/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2021 về Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 42/2021/QĐST- HNGĐ ngày 15/12/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C Địa chỉ: Thôn V, xã Đ, huyện S, Thanh Hoá.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P Địa chỉ: Thôn Tr, xã Th, huyện H, Thanh Hoá.

Tại phiên toà vắng mặt ông C và bà P (ông C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bà P vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lí do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 04/6/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn C trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị P kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 02/10/2020 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã Th, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn vợ, chồng chung sống được thời gian rất ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống, vợ, chồng thường xuyên cãi nhau, ông và bà P đã sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Đến nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên ông yêu cầu Toà án giải quyết cho ông được ly hôn bà P.

Về con chung: Vợ, chồng không có con chung nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Ông C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập bà Nguyễn Thị P để nộp bản tự khai và thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà P đều vắng mặt không có lí do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn đối với bà Nguyễn Thị P. Bà P cư trú tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Nên xác định đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng bà P vắng mặt không có lí do, nên tòa án đã tiến hành mở phiên họp vắng mặt bà P và thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho bà P theo khoản 3 Điều 210 BLTTDS. Bà P đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng bà P đều không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207 BLTTDS.

Bà Nguyễn Thị P cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Ông Nguyễn Văn C có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, tòa án xét xử vắng mặt ông C và bà P.

[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn C và bà Nguyễn Thị P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 02/10/2020 tại UBND xã Th, huyện T, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chỉ chung sống được một thời gian rất ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ, chồng thường xuyên cãi nhau. Ông C và bà P đã sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Điều đó chứng tỏ ông C và bà P đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho ông Nguyễn Văn C được ly hôn với bà Nguyễn Thị P.

[3] Về con chung: Ông Nguyễn Văn C và bà Nguyễn Thị P không có con chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản: Ông C không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Ông Nguyễn Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật,nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông C đã nộp tại chi cục thi hành án dân sự huyện Thạch Thành.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Xử cho ông Nguyễn Văn C được ly hôn bà Nguyễn Thị P.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn C phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền ông đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2018/0003178 ngày 23/6/2021. Ông C đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt ông C và bà P. Ông Nguyễn Văn C và bà Nguyễn Thị P có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

304
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 84/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:84/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về