Bản án về ly hôn số 80/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 80/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân DÂN huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 208/2022/TLST-HNGĐ ngày 30/5/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm: 1983;

Nơi cư trú: ấp H, xã H1, huyện G, tỉnh Bến Tre.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm: 1980;

Nơi cư trú: ấp H, xã H1, huyện G, tỉnh Bến Tre. (Chị T, anh H có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn xin vắng mặt cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh H kết hôn vào năm 2005, có đăng ký kết hôn vào ngày 01/9/2005 tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Thời gian đầu, vợ chồng sống hạnh phúc nhưng đến năm 2016 phát sinh mâu Tẫn. Nguyên nhân là dâno vợ chồng bất đồng quan điểm, không còn hòa hợp nhau. Anh chị đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Hiện tại chị T xác định không còn tình cảm với anh H nên chị xin ly hôn.

- Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có một con chung tên Nguyễn Hoàng D, sinh ngày 01/11/1999 đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không tranh chấp.

- Về nợ chung: Không có.

DÂNo bận đi làm công ty nên chị H xin Tòa giải quyết vắng mặt chị.

Theo đơn xin giải quyết vắng mặt đề ngày 02/6/2022, bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:

Anh có kết hôn với chị Nguyễn Thị T theo giấy chứng nhận kết hôn của Ủy ban nhân dân xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào ngày 01/9/2005. Vì lý dân công việc anh không đến Tòa được, vì vậy đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh. Anh nhận thấy mọi vấn đề liên quan đến vụ án mà anh biết đã được chị Nguyễn Thị T khai và cung cấp đầy đủ, anh không có ý kiến gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị T và anh H có đơn đề nghị Tòa xét xử vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh chị.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh H kết hôn vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, trên cơ sở tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo chị T trình bày: sau khi cưới nhau, thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc đến năm 2016 phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dânẫn đến việc anh chị thường xuyên cãi nhau và bất hòa, vợ chồng không còn hạnh phúc, anh chị sống riêng và ly thân từ năm 2016 đến nay.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải để tạo điều kiện hàn gắn cho anh chị. Tuy nhiên, anh H không đến tham dự phiên hòa giải, vào ngày 02/6/2022, anh H nộp đơn xin xét xử vắng mặt với nội dânung dâno bận công việc nên không thể có mặt tại phiên tòa, đề nghị Tòa giải quyết vắng mặt anh, anh nhận thấy mọi vấn đề liên quan đến vụ án đã được chị T khai và cung cấp cho Tòa. Anh H không thể hiện ý kiến mong muốn hàn gắn hay tranh chấp gì với chị T. Đối với chị T vẫn giữ nguyên cầu xin ly hôn. Do đó, có cơ sở khẳng định hôn nhân của chị T và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T để giải quyết cho chị T được ly hôn với anh H là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị T và anh H có một con chung tên Nguyễn Hoàng D, sinh ngày 01/11/1999. Con chung đã thành niên, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Chị T cho rằng về tài sản chung không tranh chấp, nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Anh H vắng mặt tại Tòa, nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung với chị T thì được quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 58 và Điều 59 Luật hôn nhân gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức T, miễn, giảm, T nộp, quản lý và sử dânụng án phí, lệ phí Tòa án, Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T, cụ thể tuyên:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

[2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn H có một con chung tên Nguyễn Hoàng D, sinh ngày 01/11/1999. Con chung đã thành niên, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung: không tranh chấp.

[4] Về nợ chung: không có.

[5] Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai T tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:

0008089 ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Chị Nguyễn Thị T đã nộp đủ án phí.

[6] Về quyền kháng cáo bản án: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 80/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:80/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về