Bản án về ly hôn số 77/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 77/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 09 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện H, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 156/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 05 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 08 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2022/HNGĐ-QĐ Ngày 08-9-2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1982.

Địa chỉ: thôn A, xã Q1, huyện Q, tỉnh Thái Bình.

Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1980. ĐKHKTT: thôn A, xã Q1, huyện Q, tỉnh Thái Bình. Tạm trú: thôn T, xã Th, huyện H, tỉnh Thái Bình.

(Chị Th, anh T đều có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Th trình bày: Chị kết hôn với anh T là do hai bên tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã Th, huyện H vào ngày 28/4/2009. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng tính tình không hợp, vợ chồng không bảo ban được nhau trong cuộc sống làm ăn, hay cãi cọ nhau. Chị đã cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả. Vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng và sống ly thân từ tháng 12-2019 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T. Về nuôi con chung: Chị và anh T có 02 con chung là Hoàng Thị Huyền Tr, sinh ngày 04/3/2010 và Hoàng Văn V, sinh ngày 26/10/2011. Từ khi vợ chồng sống ly thân chị là người trực tiếp nuôi cả 02 con, anh T không có trách nhiệm gì với 02 con. Khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi cả 02 con, chị xin nuôi 02 con hoàn toàn, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Về chia tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa bị đơn anh Hoàng Văn T trình bày: Anh kết hôn với Chị Th là do hai bên tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã Th vào ngày 28/4/2009. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng tính tình không hợp, vợ chồng không thống nhất được nơi ăn chốn ở. Vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng và sống ly thân từ tháng 6-2019 đến nay. Nay Chị Th xin ly hôn anh, anh cũng nhất trí. Anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh và Chị Th được ly hôn. Về nuôi con chung: Anh và Chị Th có 02 con chung là Hoàng Thị Huyền Tr, sinh ngày 04/3/2010 và Hoàng Văn V, sinh ngày 26/10/2011. Từ khi vợ chồng sống ly thân Chị Th là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con. Khi ly hôn anh xin được nuôi 01 con, để Chị Th nuôi 01 con, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Nhưng sau khi nghe 02 con trình bày quan điểm tại phiên tòa 02 con tha thiết xin được ở với Chị Th thì anh T đồng ý để Chị Th trực tiếp nuôi cả 02 con, anh không phải cấp dưỡng nuôi con. Về chia tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, trước khi Hội đồng xét xử nghị án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tiến hành thụ lý, thu thập chứng cứ và xét xử vụ án theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định, người tham gia tố tụng đã chấp hành cơ bản đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử, xử cho ly hôn giữa Chị Th và anh T. Về nuôi con chung: Giao cho Chị Th trực tiếp nuôi 02 con cháu Tr và cháu V, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con, anh T được quyền thăm nom chăm sóc con chung. Về chia tài sản chung: Chị Th và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện H nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Th khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh T, trú tại thôn T, xã Th, huyện H. Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện H, tỉnh Thái Bình.

[2] Về hôn nhân: Chị Th, anh T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th, huyện H vào ngày 28/4/2009, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng tính tình không hợp nhau. Vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng và sống ly thân từ tháng 12-2019 đến nay. Chị Th, anh T đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho Chị Th, anh T ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, vì vậy cần xử cho ly hôn giữa Chị Th và anh T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con chung: Chị Th, anh T có 02 con chung là Hoàng Thị Huyền Tr, sinh ngày 04/3/2010 và Hoàng Văn V, sinh ngày 26/10/2011. Khi ly hôn Chị Th, anh T thỏa thuận để Chị Th trực tiếp nuôi cả 02 con, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy đây là sự tự nguyện của các đương sự, hơn nữa nguyện vọng của 02 con đều xin được ở với Chị Th là phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận.

[4] Về chia tài sản chung: Chị Th, anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Th phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Th và anh Hoàng Văn T.

2. Về nuôi con chung: Giao cho Chị Th trực tiếp nuôi 02 con là Hoàng Thị Huyền Tr, sinh ngày 04/3/2010 và Hoàng Văn V, sinh ngày 26/10/2011, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng Chị Th đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003694 ngày 12-5-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Thái Bình (Chị Th đã nộp đủ tiền án phí).

5. Chị Th, anh T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

55
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 77/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:77/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hưng Hà - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về