Bản án về ly hôn số 77/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 77/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 7 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 297/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022, về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2022/QĐXX-ST ngày 07 tháng 7 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Thanh T, sinh năm 1983 (có mặt)

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị O, sinh năm 1990 (có đơn xin xét xử vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn T, xã D, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện đề ngày 31/5/2022, các lời khai tiếp theo và diễn biến tại phiên tòa, nguyên đơn anh Bùi Thanh T trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị O đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã D, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị O về chung sống cùng anh ngay, thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc, đến tháng 5/2014 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh và chị O thường xuyên đi làm ăn xa, mỗi người một nơi nên không chung sống cùng nhau. Nay anh xét thấy T cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được, đề nghị giải quyết cho anh được ly hôn với chị O.

Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa anh và chị O có 01 con chung là Bùi Khánh T, sinh ngày 27/5/2011, cháu T hiện đang ở với anh, sau khi ly hôn anh có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu chị O cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay anh kinh dO cửa hàng ăn uống tại nhà, thu nhập khoảng 7-10 triệu đồng/tháng, đủ điều kiện để nuôi con.

Về tài sản và công nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

- Chị Nguyễn Thị O có đơn xin xét xử vắng mặt, nhưng tại Biên bản lấy lời khai ngày 24/6/2022 chị O trình bày thống nhất với anh T về thời gian đăng ký kết hôn, quá trình chung sống và nguyên nhân mâu thuẫn. Nay chị O cũng xác định T cảm vợ chồng không còn nên anh T xin ly hôn chị O cũng nhất trí ly hôn.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 1 con chung là Bùi Khánh T, sinh ngày 27/5/2011, anh T có nguyện vọng được nuôi con chị O cũng nhất trí.

Về tài sản và công nợ: Chị O không yêu cầu giải quyết.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến:

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự, anh T chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Chị O có đơn xin xét xử vắng mặt. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 147, 227, 228, 271, 272 và 273 BLTTDS, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử: Cho ly hôn giữa anh Bùi Thanh T và chị Nguyễn Thị O.

Về nuôi con chung: Giao cho anh Bùi Thanh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con Bùi Khánh T, sinh ngày 27/5/2011, chị O không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, công nợ các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Ngoài ra còn đề xuất giải quyết về án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Nguyễn Thị O, chị O có đơn xin xét xử vắng mặt nên HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 xét xử vắng mặt chị O.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Thanh T và chị Nguyễn Thị O đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã D, huyện L, tỉnh Bắc Giang trên cơ sở được tự do tìm hiểu và hoàn toàn tự nguyện, nên hôn nhân giữa anh T và chị O là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên anh T và chị O đã chấm dứt quan hệ T cảm và kinh tế, sống ly thân. Hai bên gia đình đã hòa giải nhưng không thành. Nay anh T xét thấy T cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được và xin ly hôn, chị O cũng nhất trí ly hôn. Điều đó chứng tỏ cuộc sống vợ chồng giữa anh T và chị O đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, xử: Cho anh Bùi Thanh T được ly hôn chị Nguyễn Thị O.

[3] Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa anh T và chị O có 01 con chung là Bùi Khánh T, sinh ngày 27/5/2011, cháu T hiện đang ở với anh T. Sau khi ly hôn anh T có nguyện vọng tiếp tục được nuôi con và có đủ điều kiện để nuôi con, cháu T cũng có nguyện vọng được ở với anh T và chị O cũng nhất trí để anh T nuôi con. Do vậy để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu, cần căn cứ các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, giao cho anh T trực tiếp nuôi con là phù hợp. Anh T không yêu cầu chị O phải cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản và công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Bùi Thanh T và chị Nguyễn Thị O.

- Về nuôi con chung: Giao cho anh Bùi Thanh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con Bùi Khánh T, sinh ngày 27/5/2011. Chị O có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền này.

2. Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0013842 ngày 13/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L.

3. Báo cho đương sự có mặt biết, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 77/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:77/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về