Bản án về ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm, thụ lý số 107/2022/TLST – HNGĐ ngày 30 tháng 05 năm 2022 về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59 /2022/QĐST – HNGĐ ngày 17 tháng 06 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Đàm Th Th; sinh năm 1993 ( có mặt ) Địa chỉ : Thôn 4 , xã Đ, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

Bị đơn: anh Võ Ng Tr; sinh năm 1986 ( có mặt ) Địa chỉ : Thôn 3 , xã Q T, huyện Đ T , tỉnh Lâm Đồng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/05/2022 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Đàm Th Thtrình bày:

Tôi và anh Võ Ng Tr tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2018 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đường 10, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước số 11, ngày 08/3/2018, quá trình sống chung vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không hòa hợp với nhau, ly thân từ năm 2021 đến nay, nay tình cảm vợ chồng không còn, không duy trì được hạnh phúc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Võ Ngọc Thi Ph, sinh ngày 02/5/2018, cháu còn nhỏ, đang bị bệnh ung thư máu, nên nguyện vọng chị Thu nhận nuôi con.Không yêu cầu cấp dưỡng.

Vê tài sản chung, không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Võ Ng Tr trình bày: Tôi và cô Đàm Th Thcó sống chung và đăng ký kết hôn là đúng, vợ chồng chúng tôi có mâu thuẫn và sống ly thân là đúng, anh đồng ý ly hôn, anh đồng ý giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng.

Về con chung, có một người con chung Võ Ngọc Thi Ph, sinh ngày 02/5/2018 cháu đang bị bệnh, cô Thu hiện đang nuôi con, thực tế tôi cũng đồng ý để cô Thu nuôi con nhưng về mặt hồ sơ giấy tờ thi tôi muốn tôi là người đứng tên nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết .

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng tham gia phiên tòa, phát biểu quan điểm khẳng định: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình chuẩn bị xét xử từ khi thụ lý đến nay là đúng. Tại phiên tòa Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách tố tụng của các đương sự theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về hướng giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: chị Đàm Th Thcó đăng ký kết hôn với anh Võ Ng Tr, nay chị Thu xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng chị Đàm Th Thvà anh Võ Ng Tr tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Đàm Th Thvà anh Võ Ng Tr là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, chị Đàm Th Th và anh Võ Ng Tr đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng và đã sống ly thân, không mang lại hạnh phúc gia đình, anh Võ Ng Tr đồng ý ly hôn.

Như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự chị Đàm Th Thđược ly hôn với anh Võ Ng Tr.

[4] Về con chung, có một người con chung Võ Ngọc Thi Ph, sinh ngày 02/5/2018. Xét thấy hiện nay cháu còn nhỏ, đang bị bệnh, cần có sự chăm sóc trực tiếp của người mẹ, bản thân anh Trang cũng đồng ý để cô Th nuôi con nhưng anh Trang lại cho rằng về mặt hồ sơ giấy tờ thì anh muốn là người đứng tên nuôi con, như vậy yêu cầu của anh Trang đưa ra là muốn đứng tên nuôi con là không hợp lý vì không đúng với thực tế người trực tiếp nuôi con.

Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao cháu Võ Ngọc Thi Ph cho chị Đàm Th Thtrực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5]Về án phí: chị Đàm Th Thnộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự, chị Đàm Th Thđược ly hôn với anh Võ Ng Tr.

[2] Về con chung, giao cháu Võ Ngọc Thi Ph, sinh ngày 02/5/2018 cho chị Đàm Th Thtrực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật. Quyền của anh chị đối với con chung được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí: chị Đàm Th Thnộp số tiền án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000453 ngày 30/05/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng ( đã nộp xong).

Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về