TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 46/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Trần Thị Bạch T, sinh năm 1983. HKTT: ấp Long T, xã Sơn P, huyện G, tỉnh Bến Tre.
Chỗ ở hiện nay: số nhà 240, ấp Nhơn N, xã Nhơn T, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: ông Phạm Văn G, sinh năm 1979.
Địa chỉ: ấp Long T, xã Sơn P, huyện G, tỉnh Bến Tre.
Tại phiên tòa, bà T và ông G vắng mặt (có đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản khai, đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt, nguyên đơn là bà Trần Thị Bạch T trình bày:
Bà và ông Phạm Văn G tự nguyện kết hôn vào năm 2005. Ông bà đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Sơn P, huyện G, tỉnh Bến Tre. Ông bà chung sống hạnh phúc được 14 năm thì xảy ra mâu thuẫn do kinh tế gia đình khó khăn, thu nhập không cao nên vợ chồng hay cự cải. Mâu thuẫn ngày càng nhiều đến ngày 05/5/2021 âm lịch, ông G đuổi bà đi nên bà về sống tại nhà mẹ ruột của bà (xã Nhơn T, thành phố B, tỉnh Bến Tre). Bà không chung sống với ông G từ đó cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông G.
Bà và ông G không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do bà phải đi làm, điều kiện đi lại khó khăn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết xét xử vụ án vắng mặt bà, bà không khiếu nại về sau.
Tại đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt, bị đơn là ông Phạm Văn G trình bày:
Ông và bà Trần Thị Bạch T kết hôn ngày 11/11/2005 tại Ủy ban nhân dân xã Sơn P, hôn nhân do tự nguyên. Vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc đến tháng 5/2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Về hôn nhân, ông đồng ý ly hôn với bà Trần Thị Bạch T. Ông và bà T không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do ông bị bệnh nên ông yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt ông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn bà Trần Thị Bạch T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre giải quyết ly hôn với bị đơn ông Phạm Văn G. Ông G cư trú tại xã Sơn P, huyện G, tỉnh Bến Tre. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Bà T và ông G có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Tuyết và ông Gàn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: bà T và ông G tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 11/11/2005 tại Ủy ban nhân dân xã Sơn P, huyện G, tỉnh Bến Tre nên quan hệ hôn nhân của ông bà là hợp pháp, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Tuy nhiên, theo lời trình bày của bà T, ông G thì ông bà phát sinh mâu thuẫn nhưng không tự giải quyết được các mâu thuẫn để kéo dài đời sống chung và ông bà không chung sống với nhau từ tháng 5/2021 cho đến nay.
Xét thấy, bà T và ông G không còn tình nghĩa vợ chồng vì không thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và đã không chung sống với nhau trong thời gian dài. Từ đó có đủ cơ sở khẳng định hôn nhân của bà T và ông G lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T để giải quyết cho bà T được ly hôn với ông G.
[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: ghi nhận việc bà T và ông G cùng trình bày ông bà không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: bà T phải chịu án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Bạch T. Bà Trần Thị Bạch T được ly hôn với ông Phạm Văn G.
2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: ghi nhận việc bà Trần Thị Bạch T và ông Phạm Văn G cùng trình bày ông bà không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bà Trần Thị Bạch T phải chịu án phí là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004774 ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, các đương sự được quyền kháng cáo bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Bản án về ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 46/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về