Bản án về ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 06 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm, thụ lý số 60 /2022/ TLST – HNGĐ ngày 21 tháng 03 năm 2022 về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35 /2022/QĐST – HNGĐ ngày 21 tháng 04 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: anh Phạm D Ng; sinh năm 1989 ( vắng mặt ) Địa chỉ : ấp T A, xã Lg Th, huyện C L, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: chị Phan Th H ; sinh năm 1991( vắng mặt ) Địa chỉ : Khu Tân Hưng, TT Đ Ph, huyện B Đ , tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/03/2022 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn trình bày:

Tôi và cô Phan Th H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2005 và có đăng ký kết hôn tại UBND TT Đức Phong, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước ngày 02/11/2012, số đăng ký 81, quá trình sống chung vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hòa hợp với nhau, bất đồng quan điểm sống, hay xảy ra cãi nhau, sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Phạm Ngọc Hiền L, sinh ngày 19/6/2013, nguyên vong anh Ngọc để chị Hiền nuôi con, không yêu câp dương.

Vê tài sản chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Phan Th H vắng mặt tại phiên tòa nhưng qua lời khai trình bày đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1]Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: Anh Phạm D Ng có đăng ký kết hôn với chị Phan Th H , nay nguyên đơn xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng anh Phạm D Ng và chị Phan Th H tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn, như vậy quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm D Ng và chị Phan Th H là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, anh Phạm D Ng và chị Phan Th H đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng, các bên đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, anh Phạm D Ng được ly hôn với chị Phan Th H .

[4] Về con chung: theo nguyện vọng của các đương sự, giao cháu Phạm Ngọc Hiền L, sinh ngày 19/6/2013 cho chị Phan Th H chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

[5]Vê tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6]Nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[7]Về án phí: anh Phạm D Ng nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điêu 147 Bộ luật tố tụng dân sự

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, anh Phạm D Ng được ly hôn với chị Phan Th H .

[2] Về con chung: Giao cháu Phạm Ngọc Hiền L, sinh ngày 19/6/2013 cho chị Phan Th H chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật. Quyền của anh chị đối với con chung được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng.

[3]Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[4]Nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: anh Phạm D Ng nộp số tiền án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000344 ngày 18/03/2022 (đã nộp xong).

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được trích lục bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về