Bản án về ly hôn số 388/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 388/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh  Đồng  Nai  mở  phiên  tòa  xét xử sơ thẩm công  khai  vụ  án  thụ  lý  số: 547/2022/TLST-HNGĐ, ngày 03/3/2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 310/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/8/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 411/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06/9/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phùng Văn Út H, sinh năm 1968.

Địa chỉ: 65/13, tổ 18A, khu phố AH, phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.

Bị đơn: Bà Trương Thị Kim T, sinh năm 1972.

Địa chỉ: 65/13, tổ 18A, khu phố AH, phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Nai.

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Phùng Văn Út H trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trung Dũng, thành phố Biên  Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ khi kết hôn thì đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp, nhưng cả hai đã cố gắng để tiếp tục cuộc sống vợ chồng, hiện vợ chồng đã sống ly thân. Không còn tình cảm nên ông xin được ly hôn với bà T.

-Về con chung: Giữa ông và bà T có 01 con chung tên Phùng Trọng M, sinh ngày 07/6/1994. Ly hôn con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.

-Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án gồm có: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng bị đơn bà Trương Thị Kim T đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự được. Tại phiên tòa hôm nay, bà T vẫn vắng mặt.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

-Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông H. Về con chung: đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung, nợ chung: Do hiện nay chưa có lời khai của bà T nên không có cơ sở xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật. Về án phí ông H phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Phùng Văn Út H khởi kiện tranh  chấp ly hôn, bị đơn bà Trương Thị Kim T có địa chỉ cư trú tại 65/13, tổ 18A, khu phố  AH, phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1  Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn là bà Trương Thị Kim T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản  1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Ông H và bà T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 189, quyển số 05/94 ngày 16/6/1994. Căn cứ Điều  5, 6, 7, 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 thì hôn nhân giữa ông H và bà T xác định là hôn nhân hợp pháp. Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành để giải quyết việc ông H xin ly hôn với bà T.

Theo ông H thì nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp. Kết quả xác minh mâu thuẫn giữa ông H và bà T thì địa phương phường Hóa An không rõ do các đương sự không trình báo. Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà T đến Tòa án để tham gia hòa giải, nhưng bà T vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay bà T vẫn vắng mặt, cho thấy bà T không còn tha thiết với việc hàn gắn đoàn tụ. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân vợ chồng giữa ông H và bà T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H, cho ông H được ly hôn với bà T.

[4] Về con chung: Giữa bà ông H và bà T có 01 con chung tên Phùng Trọng M, sinh ngày 07/6/1994. Ly hôn con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông H xác định tài sản chung tự thỏa thuận, về nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, do bà T vắng mặt, không có lời khai nên không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là  300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

[8] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

-Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều  39; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều  235; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

-Căn cứ Điều 5, 6, 7, 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986; khoản 1 Điều  56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;

-Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Ông Phùng Văn Út H.

1.Về quan hệ hôn nhân: Ông Phùng Văn Út H được ly hôn với bà Trương Thị  Kim T.

2.Về con chung: Có 01 con chung tên Phùng Trọng M, sinh ngày 07/6/1994. Ly hôn con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3.Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết. Các đương  sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật.

4.Về án phí: Ông Phùng Văn Út H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0001571, ngày  28/02/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa. Ông H đã nộp xong tiền án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Ông Phùng Văn Út H, bà Trương Thị Kim T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 388/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:388/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về