Bản án về ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN - TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 81/2022/TLST-HNGĐ, ngày 30 tháng 3 năm 2022 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 09 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 54/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Dân A, sinh năm 1981. HKTT: Ấp L, xã H, huyện A, tỉnh Kiên Giang.

Chỗ ở hiện nay: Số nhà 374, ấp M, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang (có mặt).

2- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1973.

Địa chỉ: Ấp L, xã H, huyện A, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21/10/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Dân A trình bày và yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn C kết hôn với nhau vào năm 2000, có tổ chức lễ cưới theo phong tục ở địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 11/07/2002 tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Yên , huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh ra mâu thuẫn , ngu yên nhân là do anh C không lo làm ăn từ đó vợ chồng thường xuyên cự cải nhau, làm cho hạnh phúc gia đình không còn nữa , từ đó vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm của vợ chồng không còn nữa nên chị yêu cầu xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn C .

Về con chung : Có 02 đứa con tên Nguyễn Thị Kiều H, sinh ngày 07/7/2001 và Nguyễn Thị Tường V,sinh ngày 18/10/2003 . Hiện nay các con đã trưởng Thành nên không yêu cầu giải quyết .

Về tài sản và nợ chung: Chị thừa nhận không nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn C Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh C vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Nguyễn Thị Dân A.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Nguyễn Thị Dân A vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như đã nêu trên.

Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

Về phần nội dung:

Về hôn nhân: Ghi nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Dân A xử cho chị Nguyễn Thị Dân A và anh Nguyễn Văn C ly hôn.

Về con chung: Các con đã trưởng thành, chị Nguyễn Thị Dân A không có yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về tài sản và phần nợ chung: Chị Nguyễn Thị Dân A thừa nhận không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn và bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Nguyễn Văn C được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Văn C. [3] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Dân A và anh Nguyễn Văn C kết hôn với nhau vào năm 2000 và có đăng ký kết hôn ngày 22/7/2002 tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nên hôn nhân của chị Dân A và anh C là hợp pháp.

Về mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, dẫn đến cự cải nhau nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 năm, trong thời gian qua vợ chồng cũng không tự hòa giải với nhau được.

Từ đó, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Dân A và anh Nguyễn Văn C ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Dân A và anh Nguyễn Văn C có 02 người con tên Nguyễn Thị Kiều H, sinh ngày 07/7/2001 và Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 18/10/2003. Hiện nay các con đã trưởng thành và chị Dân A không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Dân A thừa nhận không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Dân A phải chịu 300.000đ. Nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ. Vậy chị Dân A đã nộp đủ tiền án phí.

Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nêu trên là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Dân A và anh Nguyễn Văn C ly hôn.

2. Về con chung: Các con đã trưởng thành và chị Nguyễn Thị Dân A không có yêu cầu nên không xem xét.

3. Về tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Dân A thừa nhận không có và không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Dân A phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), theo lai thu số 0004764, ngày 30/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị Dân A đã nộp đủ tiền án phí.

5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm báo cho chị Dân A có mặt biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (08/7/2022). Đối với anh C vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về