Bản án về ly hôn số 2939/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 2939/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 637/2022/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4529/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lưu Thị L, sinh năm 1986 Cư trú: phường V, thị xã T, tỉnh Bình Dương (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1983 Thường trú: Đường M, Khu phố H, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Nguyên đơn bà Lưu Thị L trình bày:

Bà Lưu Thị L và ông Trần Văn P tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai vào ngày 20/12/2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống rất hạnh phúc. Đến năm 2012, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên không có tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên cãi vã, lớn tiếng với nhau, không ai chịu nhường nhịn ai. Bà L đã cố gắng khắc phục mâu thuẫn hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Trong thời gian ly thân, vợ chồng không có sự quan tâm chia sẻ với nhau, cuộc sống của ai nấy lo, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay bà L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn quan hệ vợ chồng nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông P.

Về con chung: Bà L và ông P có 01 con chung tên Trần Lưu Đức M, sinh ngày 30/12/2005. Hiện cháu M đang sống cùng với ông P. Trước đây, bà L có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, nay theo nguyện vọng của con, bà L đồng ý giao con chung cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, ông P không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Bị đơn ông Trần Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không rõ lý do.

3. Tại phiên tòa:

Bà Lưu Thị L có đơn xin vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án và xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Về quan hệ hôn nhân: Bà L yêu cầu được ly hôn với ông P; Về con chung: Bà L đồng ý giao con chung tên Trần Lưu Đức M cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, ông P không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Ông Trần Văn P đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

4.1 Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, quyền và nghĩa vụ của đương sự được tôn trọng và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

4.2 Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cùng lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Lưu Thị L yêu cầu được ly hôn với ông Trần Văn P. Theo Kết quả xác minh của Công an phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh thì bị đơn ông P có hộ khẩu thường trú và cư trú tại Đường M, Khu phố H, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì quan hệ tranh chấp là ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Nguyên đơn bà L có đơn xin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[1.3] Bị đơn ông P đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông P.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của bà L, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Thị L và ông Trần Văn P tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 20/12/2005 và được Ủy ban nhân dân xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 228/2005. Do đó, căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông P là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Xét thấy, trong quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, bà L cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông P vì tình cảm vợ chồng đã không còn, vợ chồng không có sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương lẫn nhau. Cuộc sống vợ chồng giữa hai bên đã không còn tồn tại trên thực tế. Như vậy, mâu thuẫn giữa bà L và ông P đã thật sự trầm trọng, khả năng hàn gắn đoàn tụ gia đình không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.

[2.2] Về con chung: Căn cứ Giấy khai sinh do Ủy ban nhân dân xã Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai cấp và lời khai của bà L thì bà L và ông P có 01 con chung tên Trần Lưu Đức M, sinh ngày 30/12/2005.

Xét theo Văn bản số 278/UBND ngày 05/4/2022 của Ủy ban nhân dân phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh thì con chung tên Trần Lưu Đức M hiện đang sống với ông P và cháu M có nguyện vọng được sống chung với ông P. Do đó, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, theo nguyện vọng của con chung và cũng để ổn định cuộc sống của con chung, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên Trần Lưu Đức M cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng.

Quá trình giải quyết vụ án, bà L xác định đồng ý giao con cho ông P trực tiếp nuôi dưỡng, ông P không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con chung. Phía ông P đã được Tòa án thông báo về ý kiến giao con chung cho ông P nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con của bà L. Tuy nhiên, ông P không đến Tòa án, cũng không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của ông P không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con chung. Sau này, nếu ông P có yêu cầu cấp dưỡng thì ông P có quyền nộp đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do đây là tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn nên bà L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 186, Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;

- Căn cứ Điều 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lưu Thị L.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lưu Thị L và ông Trần Văn P.

1.2 Về con chung: Bà Lưu Thị L và ông Trần Văn P có 01 con chung tên Trần Lưu Đức M, sinh ngày 30/12/2005.

Giao con chung tên Trần Lưu Đức M cho ông Trần Văn P trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trần Văn P không yêu cầu bà Lưu Thị L cấp dưỡng nuôi con chung tên Trần Lưu Đức M.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi khi có lý do chính đáng.

1.3 Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lưu Thị L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0026258 ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức (nay là Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Lưu Thị L đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Lưu Thị L và ông Trần Văn P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

424
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 2939/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:2939/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về