Bản án về ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 09/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Thanh T; nơi ĐKHKTT ở Việt Nam: Tổ 8, Chu Văn A, thị trấn LN, huyện ĐT, tỉnh Lâm Đồng, nơi tạm trú: 1001/16433 Watson DR Surrey BC V4N 6R9, Canada.

- Bị đơn: Anh Đỗ Việt A; nơi cư trú: Số nhà 55/48, đường TĐT, phường TNH, quận LC, thành phố Hải Phòng.

Các đương sự đều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn của nguyên đơn chị Trịnh Thị Thanh T (đã được hợp pháp hóa lãnh sự), bản tự khai của bị đơn anh Đỗ Việt A thống nhất trình bày:

Chị Trịnh Thị Thanh T kết hôn với anh Đỗ Việt A trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng vào ngày 24/5/2018. Quá trình chung sống của vợ chồng hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do chị T phải trở về Canada sinh sống, còn anh Việt A ở lại Việt Nam để chị T làm thủ tục bảo lãnh sang Canada vợ chồng đoàn tụ. Tuy nhiên, do chị T không đủ để bảo lãnh anh Việt A sang Canada nên từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, dẫn đến tình cảm không còn yêu thương nhau như trước, vợ chồng xẩy ra bất đồng, không cùng quan điểm và tiếng nói chung trong cuộc sống. Qua thời gian xa nhau chị T và anh Việt A đều nhận thấy tình cảm vợ chồng dành cho nhau không còn, không có nguyện vọng hàn gắn, chung sống cùng nhau nữa, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ nên chị T và anh Việt A thỏa thuận, thống nhất đề nghị Tòa án cho anh chị ly hôn càng sớm càng tốt để anh chị định cuộc sống.

Về con chung: Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A không có con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A xin tự giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Trịnh Thị Thanh T và chị Đỗ Việt A đều vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt, anh chị giữ nguyên yêu cầu như trong đơn khởi kiện, bản tự khai và không có sự thay đổi nội dung nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp về việc ly hôn. Bị đơn anh Đỗ Việt A hiện nay đang sinh sống tại thành phố Hải Phòng, nguyên đơn chị Trịnh Thị Thanh T hiện nay đang sinh sống tại nước ngoài (Canada). Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự đều vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Tài liệu có trong hồ sơ thể hiện: Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng vào ngày 24/5/2018 theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống của vợ chồng thể hiện: Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc trong một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do chị T không đủ điều kiện để bảo lãnh cho anh Việt A sang Canada để đoàn tụ. Chính vì sự xa cách về địa lý nên việc liên lạc, quan tâm đến đời sống của nhau bị hạn chế. Anh chị đã sống ly thân và không có đời sống chung của vợ chồng trong một thời gian dài. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hai bên hòa giải song kết quả không đạt. Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A đều thống nhất thỏa thuận ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 châp nhân đê nghị ly hôn của chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A.

[4] Về con chung: Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A đều xác nhận không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A xin tự giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trịnh Thị Thanh T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trịnh Thị Thanh T:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị Thanh T được ly hôn anh Đỗ Việt A.

2. Về con chung: Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A đều xác nhận không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Trịnh Thị Thanh T và anh Đỗ Việt A xin tự giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trịnh Thị Thanh T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghin đông ) án phí dân sự sơ thẩm . Nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghin đông ) theo Biên lai sô 0000250 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Trịnh Thị Thanh T đa nôp đu án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Chị Trịnh Thị Thanh T (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Anh Đỗ Việt A (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về