Bản án về ly hôn số 01/2021/HNST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 01/2021/HNST NGÀY 08/01/2021 VỀ LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 405/2020/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2020/QĐST-DS ngày 03 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Hồng C, sinh năm 1994.

Địa chỉ: 122/2 ấp 10, thị trấn Thạnh P, huyện Thạnh P, tỉnh B (có mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Phong V, sinh năm 1984.

Địa chỉ: 738/1, ấp 1, xã Sơn Đ, thành phố B, tỉnh B (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:

Chị và anh Nguyễn Phong V cưới nhau năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 7, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre vào ngày 12/10/2015. Quá trình chung sống vợ chồng không có hạnh phúc do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, cuộc sống không được hòa thuận. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn với anh V. Chị và anh V không có con chung, tài sản chung và nợ chung.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Phong V đều vắng mặt và không gửi văn bản nêu ý kiến của anh cho Tòa án nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

- Chị Đặng Thị Hồng C có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Phong V, anh V có nơi cư trú tại xã Sơn Đ, thành phố B, tỉnh B nên thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.

- Quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh V nhưng anh vẫn vắng mặt không có ly do. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh V theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nội dung vụ án:

-Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Hồng C và anh Nguyễn Phong V xác đăng ký hết hôn vào ngày 12/10/2015 tại Ủy ban nhân dân dân phường 7, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Theo lời trình bày của chị C thì chị và anh V sống không hạnh phúc thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính cách không hợp nhau, chị và anhV đã ly thân từ 2018 đến nay, do không còn tình cảm với anh V nên chị yêu cầu ly hôn. Nhận thấy, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần mời anhV đến để tổ chức hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh đều vắng mặt không có lý do, đồng thời không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị C, điều đó chứng tỏ anh không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C đối với anh V.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị C khai giữa chị và anh V không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên ghi nhận.

[3] Về án phí: Theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì trong vụ án ly hôn nguyên đơn phải chịu án phí, vì vậy chị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1.Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Hồng C được ly hôn với anh Nguyễn Phong V.

2.Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị Đặng Thị Hồng C khai giữa chị và anh Nguyễn Phong V không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên ghi nhận.

3.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Đặng Thị Hồng C phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 003537 ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, chị C đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị C có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng anh V vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

310
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 01/2021/HNST

Số hiệu:01/2021/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về