Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 293/2021/TLST–HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim L, sinh năm 1966 Nơi cư trú: đường P, Tổ 2, Khu phố 3, thị trấn V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Bùi Văn H, sinh năm 1964 Nơi cư trú: đường K, Tổ 3, Khu phố 3, thị trấn V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

(Bà L, ông H có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Trần Thị Kim L trình bày:

Bà và ông Bùi Văn H tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau từ năm 1990 nhưng do không hiểu biết pháp luật nên tới năm 1994 ông bà mới đi đăng ký kết hôn và được UBND thị trấn V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Trong quá trình chung sống đến năm 2004 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông H thường xuyên nhậu về xúc phạm, đánh đập bà L. Ông bà đã sống ly thân từ năm 2006 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Bùi Văn H.

Về con chung: Bà và ông Bùi Văn H có 04 con chung tên Bùi Ngọc Tuyết V, sinh ngày 18/10/1990, Bùi Ngọc Tuyết H, sinh ngày 04/4/1994, Bùi Ngọc Tuyết Y, sinh ngày 15/5/1996 và Bùi Ngọc Quốc P, sinh ngày 15/5/1996. Các cháu V, H, Y và P đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo “Biên bản lấy lời khai của đương sự” Bùi Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Trần Thị Kim L tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại xã C, thị xã V (nay là thị trấn V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai) năm 1994. Quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp dẫn đến hay xảy ra xung đột, cãi vả nhau. Ông bà sống ly thân từ năm 2006 đến nay. Mục đích hôn nhân không đạt được nên bà L yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông thì ông đồng ý.

Về con chung: ông Bùi Văn H và bà Trần Thị Kim L có 04 con chung tên Bùi Ngọc Tuyết V, sinh ngày 18/10/1990, Bùi Ngọc Tuyết H, sinh ngày 04/4/1994, Bùi Ngọc Tuyết Y, sinh ngày 15/5/1996 và Bùi Ngọc Quốc P, sinh ngày 15/5/1996. Các cháu V, H, Y và P đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật và tư cách đương sự: Tòa án xác định là đúng và đầy đủ;

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền;

+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Tòa án giải quyết trong hạn luật định;

+ Về thu thập chứng cứ: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và đương sự: chấp hành và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà Trần Thị Kim L được ly hôn với ông Bùi Văn H. Về con chung: Cháu V, H, Y và P đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét, giải quyết. Án phí: Bà L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Trần Thị Kim L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Bùi Văn H, ông H có địa chỉ tại: Khu phố 3, thị trấn V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Về quan hệ pháp luật: Bà Trần Thị Kim L yêu cầu ly hôn nên xác định quan hệ pháp luật của vụ án là: “Ly hôn”.

- Bà Trần Thị Kim L, ông Bùi Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim L và ông Bùi Văn H có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường C thị xã V, tỉnh Đồng Nai (nay là thị trấn V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai) cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 72/1994, quyển số 06 ngày 27/8/1994 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986.

Quá trình chung sống, ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa ông, bà tại địa phương nơi cư trú cho thấy: Quá trình chung sống tại địa phương, bà L và ông H có xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, ông H hay nhậu say xỉn dẫn đến vợ chồng hay xảy ra xung đột, cãi vả, ông bà sống ly thân đã lâu. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, tổ chức hòa giải nhưng ông H vẫn vắng mặt không đến Tòa, không có lý do chính đáng nên không thể tiến hành hòa giải. Đối với yêu cầu ly hôn của bà L thì ông H đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà L và ông H là có thật, kéo dài, không thể hàn gắn, căn cứ Điều 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 yêu cầu của bà L về việc ly hôn là có cơ sở chấp nhận, cho bà L được ly hôn với ông Bùi Văn H.

- Về con chung: Bà L và ông H có 04 con chung tên Bùi Ngọc Tuyết V, sinh ngày 18/10/1990, Bùi Ngọc Tuyết H, sinh ngày 04/4/1994, Bùi Ngọc Tuyết Y, sinh ngày 15/5/1996 và Bùi Ngọc Quốc P, sinh ngày 15/5/1996. Các cháu V, H, Y và P đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

- Nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Trần Thị Kim L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003792 ngày 04/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà L đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 235, 238 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986; các Điều 9, 56, 57 và 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Kim L về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim L được ly hôn với ông Bùi Văn H.

- Về con chung: Bà L và ông H có 04 con chung tên Bùi Ngọc Tuyết V, sinh ngày 18/10/1990, Bùi Ngọc Tuyết H, sinh ngày 04/4/1994, Bùi Ngọc Tuyết Y, sinh ngày 15/5/1996 và Bùi Ngọc Quốc P, sinh ngày 15/5/1996. Các cháu V, H, Y và P đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Trần Thị Kim L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được tính trừ vào 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003792 ngày 04/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà Trần Thị Kim L đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Kim L và ông Bùi Văn H vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về