Bản án về ly hôn số 216/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 216/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa (toạ lạc tại Khu B, thị trấn Hậu Nghĩa) tiến hành xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 508/2021/TLST-HNGĐ ngày 29/6/2021 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 193/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/11/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thanh T, sinh năm 1991.

Địa chỉ: 356, Khu vực M, thị trấn Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1978.

Địa chỉ: 356, Khu vực M, thị trấn Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 02/6/2021 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án bà Huỳnh Thanh Th trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn S sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Đ. Trong thời gian đầu chung sống vợ, chồng hạnh phúc, đến năm 2020 bắt đầu phát sinh mâu Thẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vả, bà và ông S không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà và ông S sống ly thân từ tháng 12 năm 2020 cho đến nay. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn và cũng không thể hàn gắn nên bà xin ly hôn ông S, vì bận công việc nên bà xin vắng mặt tại các phiên xét xử của Tòa án.

Về con chung: Không có.

Tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Văn S mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến và không có ý kiến phản hồi về yêu cầu xin ly hôn của bà Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Huỳnh Thanh Th khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn S, ông S hiện có hộ khẩu thường trú tại thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý là Thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà Th có đơn xin xét xử vắng mặt, ông S đã được tống đạt các thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng ông S vẫn vắng mặt nên căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thanh Th và ông Nguyễn Văn S chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, nên hôn nhân giữa bà Th và ông S được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Trong quá trình chung sống, bà Th và ông S phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà Th xin ly hôn ông S, ông S không phản hồi ý kiến của bà Th.

[3] Xét thấy bà Th và ông S chung sống với nhau, phát sinh mâu thuẫn nhưng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Bà Th và ông S không tự khắc phục được mâu thuẫn nên để mâu Thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, dẫn đến sống ly thân từ tháng 12 năm 2020 cho đến nay. Từ khi sống ly thân tới nay, ông S cũng không tìm ra được biện pháp gì để vợ chồng được đoàn tụ, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Hơn nữa, tại các buổi hòa giải cũng như tại phiên tòa xét xử hôm nay, ông S cũng không đến, không có thiện chí để hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Do đó, xét thấy hôn nhân giữa bà Th và ông S đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, đời sống vợ chồng không có hạnh phúc, nên bà Th xin ly hôn với ông S là phù hợp với Điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Th đối với ông S.

Con chung: Không có.

[4] Tài sản chung và nợ chung: Bà Th khai tài sản chung và nợ chung không có nên không đề cập đến. Đối với ông S không phản hồi ý kiến yêu cầu xin ly hôn của bà Th nên không thể hiện có tranh chấp tài sản chung cũng như không có nợ chung. Nếu sau này có tranh chấp, sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Bà Th phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thanh Th đối với ông Nguyễn Văn S về việc “ly hôn”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thanh Th được ly hôn với ông Nguyễn Văn S.

Việc nuôi con: Không có.

Tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Về án phí: Bà Huỳnh Thanh Th chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ nhà nước. Bà Th được khấu trừ 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007706 ngày 25/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An để thi hành.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để xin xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 216/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:216/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về