Bản án về ly hôn số 19/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 200/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị P, sinh năm 1977; nơi ĐKTT: Thôn D, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Hiện ở: Khu phố L, phường X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Thanh P, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn D, xã X, thị xã S, Phú Yên. Vắng mặt (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/9/2020, quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị P (bà P) trình bày: Bà P và ông Trần Thanh P (ông P) tự nguyện tìm hiểu, đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên ngày 23/3/2000. Cuộc sống hôn nhân của bà và ông P không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Phong đi chơi, nhậu nhẹt, cờ bạc nợ nần, vợ chồng cãi vả. Bà khuyên nhủ ông P nhưng ông P không thay đổi, tình cảm vợ chồng rạn nứt. Đầu năm 2020, bà gửi đơn xin ly hôn ông P tại TAND thị xã Sông Cầu, qua hòa giải tại Tòa án, bà rút đơn để vợ chồng đoàn tụ. Nhưng thời gian sau đó, ông P tính tình vẫn như cũ, vợ chồng vẫn thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, bà bỏ nhà đi khỏi địa phương từ tháng 3/2021 đến nay. Bà P xác định không còn tình cảm và không muốn tiếp tục cuộc sống vợ chồng với ông P nên yêu cầu được ly hôn ông P.

Về con chung: Có 03 con chung tên Trần Thanh Ph – sinh ngày 28/7/1997, Trần Thị Trang Đ - sinh ngày 16/11/1999 và Trần Huỳnh Bảo T – sinh ngày 26/10/2005. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay, cháu Trần Huỳnh Bảo Tdo bà P nuôi dưỡng. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Trần Huỳnh Bảo T, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung. Riêng đối với cháu Trần Thanh Ph và Trần Thị Trang Đ đã thành niên, không khuyết tật, có khả năng lao động nên bà không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Trần Thanh P trình bày: Ông và bà P tự nguyện tìm hiểu, đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên ngày 23/3/2000. Cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không có gì mâu thuẫn trầm trọng, ông cũng có nhậu nhẹt với bạn bè nhưng không như lời bà P nói, lâu lâu vợ chồng mới cãi vả vợ bỏ đi, rồi lại về, lại đi sau đó nộp đơn ly hôn. Ông không đồng ý ly hôn bà P, mong muốn vợ chồng đoàn tụ.

Về con chung: Có 03 con chung tên Trần Thanh Ph– sinh ngày 28/7/1997, Trần Thị Trang Đ - sinh ngày 16/11/1999 và Trần Huỳnh Bảo T– sinh ngày 26/10/2005. Ông không đồng ý ly hôn nên không có yêu cầu giải quyết về phần con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà P vẫn giữ nguyên yêu cầu đã trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Sông Cầu phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Các đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình tuyên xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà P; bà P được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Huỳnh Bảo Trân, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, đề nghị HĐXX không xem xét do bà P và ông P không yêu cầu. Bà P phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Hai bên đương sự có tranh chấp về ly hôn, bị đơn ông P có hộ khẩu thường trú tại Thôn D, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu theo quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà P, ông P có đủ điều kiện kết hôn và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X ngày 23/3/2000 đúng quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên là hôn nhân hợp pháp. Theo bà P, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông P nhậu, cờ bạc, đi chơi, dẫn đến vợ chồng cãi vả. Ông P thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn nhưng không trầm trọng, thừa nhận ông có nhậu, vợ chồng cãi vả nhưng mức độ không như bà P trình bày. HĐXX xét thấy năm 2020, bà P có đơn xin ly hôn nhưng sau đó rút đơn nên TAND thị xã Sông Cầu đã đình chỉ theo Quyết định đình chỉ số 02/2020/QĐST-HNGĐ ngày 21/01/2020. Mặt khác, theo thông tin do địa phương cung cấp cũng xác định bà P và ông P thường xuyên xảy ra cãi vả, bà P đã bỏ đi nơi khác sống từ tháng 03/2021 đến nay. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng bà P, ông P không thể khắc phục, tình trạng hôn nhân đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà P, cho bà P được ly hôn ông P.

[3] Về con chung: Có 03 con chung tên Trần Thanh Ph– sinh ngày 28/7/1997, Trần Thị Trang Đ - sinh ngày 16/11/1999 và Trần Huỳnh Bảo T– sinh ngày 26/10/2005. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay, cháu Trần Huỳnh Bảo T do bà P nuôi dưỡng. Bà P yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Trần Huỳnh Bảo T, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con chung khi ly hôn là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật và nguyện vọng của cháu T nên HĐXX chấp nhận. Đối với cháu Trần Thanh Ph và cháu Trần Thị Trang Đ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P, ông P không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Huỳnh Thị P được ly hôn ông Trần Thanh P.

2. Về con chung: Có 03 con chung tên Trần Thanh Ph– sinh ngày 28/7/1997, Trần Thị Trang Đ - sinh ngày 16/11/1999 và Trần Huỳnh Bảo T– sinh ngày 26/10/2005. Giao cháu Trần Huỳnh Bảo T cho bà Huỳnh Thị P nuôi dưỡng. Ông Trần Thanh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Cháu Trần Thanh Ph và cháu Trần Thị Trang Đ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nên không xem xét.

Ông Trần Thanh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.

4. Án phí:

Nguyên đơn bà Huỳnh Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng tại Biên lai thu tiền số AA/2019/0005092 ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

346
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 19/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Sông Cầu - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về