Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 98/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022 về: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Tăng Khắc P, SN: 1969 Trú tại: thôn T, xã C, huyện Ph, tỉnh Bình Định

- Bị đơn: Bà Hồ Thị B, SN: 1980 Nơi cư trú cuối cùng: thôn T, xã C, huyện Ph, tỉnh Bình Định (Ông P có mặt, bà B vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn ông Tăng Khắc P trình bày:

Ông với bà Hồ Thị B đăng ký kết hôn vào ngày 10/8/1999 tại UBND xã C, huyện Ph. Sau khi kết hôn vợ chồng ông cư trú sinh sống tại thôn T, xã C, huyện Ph, tỉnh Bình Định. Quá trình vợ chồng chung sống thì vào tối ngày 11/10/2011, không biết vì lý do gì mà bà B dẫn theo con chung là cháu Tăng Khắc L bỏ nhà ra đi không nói với ông và gia đình là đi đâu rồi biệt tích từ đó cho đến nay không có bất cứ liên lạc gì với gia đình, gia đình cũng không biết hiện nay bà B đang làm ăn sinh sống ở đâu và cũng không có liên lạc được với bà B từ ngày bà B bỏ đi cho đến nay.

Ông nhận thấy vợ chồng không sống chung với nhau đã lâu, mục đích hôn nhân không đạt được, bà B đã được Tòa án tuyên bố mất tích nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà Hồ Thị B.

Ông với bà Hồ Thị B có 01 người con chung tên là Tăng Khắc L, sinh ngày 30/4/2004. Khi bà B bỏ nhà ra đi dẫn theo cháu L, hơn nữa cháu L cũng đã đủ 18 tuổi nên khi ly hôn phần con chung ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn bà Hồ Thị B vắng mặt.

* Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Bản gốc giấy chứng nhận kết hôn, bản sao giấy khai sinh cháu Tăng Khắc L, bản sao căn cước công dân ông P, bản sao sổ hộ khẩu, Quyết định giải quyết việc dân sự số 01/2021/QĐST-DS ngày 29/12/2021 của Tòa án nhân dân huyện Ph.

- Bị đơn giao nộp cho tòa: Bị đơn vắng mặt nên không có chứng cứ giao nộp cho tòa.

- Chứng cứ Tòa án thu thập: Biên bản ghi lời khai ông Tăng Khắc P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra làm rõ tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Ông Tăng Khắc P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà Hồ Thị B. Đây là tranh chấp về Hôn nhân – Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ph quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên yêu cầu khởi kiện của ông P được Tòa án chấp nhận.

Bị đơn bà Hồ Thị B mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để trình bày lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham dự phiên tòa nhưng bà B đều vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án và tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung tranh chấp:

[2.1]. Ông Tăng Khắc P với bà Hồ Thị B tự nguyện đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn vào ngày 10/8/1999 tại UBND xã C, huyện Ph nên quan hệ hôn nhân giữa ông P với bà B được pháp luật thừa nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[2.2]. Theo nguyên đơn ông Tăng Khắc P trình bày, sau khi kết hôn vợ chồng ông cư trú sinh sống tại gia đình của ông ở thôn T, xã C, huyện Ph, tỉnh Bình Định. Vào tối ngày 11/10/2011, không biết vì lý do gì mà bà B dẫn theo con chung là cháu Tăng Khắc L bỏ nhà ra đi không nói với ông và gia đình là đi đâu rồi biệt tích từ đó cho đến nay không có bất cứ liên lạc gì với gia đình, gia đình cũng không biết hiện nay bà B đang làm ăn sinh sống ở đâu và cũng không có liên lạc được với bà B từ ngày bà B bỏ đi cho đến nay. Ông nhận thấy vợ chồng không sống chung với nhau đã lâu, mục đích hôn nhân không đạt được, bà B đã được Tòa án tuyên bố mất tích nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà Hồ Thị B.

[2.3]. Xét yêu cầu ly hôn của ông Tăng Khắc P, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Bà Hồ Thị B đã được Tòa án ra quyết định giải quyết tuyên bố mất tích. Tại quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2021/QĐST-DS ngày 29/12/2021 của Tòa án nhân dân huyện Ph tuyên bố bà Hồ Thị B mất tích, quyết định trên đã có hiệu lực pháp luật.

Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình – 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông Tăng Khắc P, cho ông P được ly hôn bà Hồ Thị B.

[2.4]. Về con chung:

Ông Tăng Khắc P với bà Hồ Thị B có 01 người con chung tên là Tăng Khắc L, sinh ngày 30/4/2004. Khi bà B bỏ nhà ra đi dẫn theo cháu L, tại thời điểm xét xử sơ thẩm cháu L đã đủ 18 tuổi nên khi ly hôn phần con chung ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.5]. Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung: Ông P không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí DSST: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV, ông Tăng Khắc P phải chịu án phí ly hôn.

[4]. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của ông P kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Luật tố tụng dân sự. Đồng thời, ý kiến của Kiểm sát viên về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Tăng Khắc P về việc yêu cầu ly hôn bà Hồ Thị B.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Tăng Khắc P được ly hôn bà Hồ Thị B.

1.2. Về quan hệ con chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

1.3. Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung: Ông Tăng Khắc P không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2. Án phí DSST:

+ Án phí ly hôn: Ông Tăng Khắc P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Tuy nhiên, ông P đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu số 00....... ngày ........ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ph, nay được khấu trừ.

[3]. Quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt, thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phù Cát - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về