TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 162/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/10/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa (toạ lạc tại Khu B, thị trấn Hậu Nghĩa) tiến hành xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 431/2021/TLST-HNGĐ ngày 07/5/2021 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 150/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/9/2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lộ Văn Ch, sinh năm 1974.
Địa chỉ: Ấp M, xã Ph, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
Bị đơn: Bà Ngô Thị Ph, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn ngày 04/5/2021 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án ông Lộ Văn Ch trình bày: Ông và bà Ngô Thị Ph sống với nhau năm 1990, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ, chồng phát sinh mẫu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn và cũng không thể hàn gắn nên ông xin ly hôn bà Ph, vì bận công việc nên ông xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử của Tòa án.
Về con chung: Lộ Thị Thùy L, sinh năm 1994 (đã trưởng thành), không yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Bà Ngô Thị Ph trình bày trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Về thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung, tài sản chung, nợ chung như ông Ch đã trình bày. Vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, nay ông Ch xin ly hôn bà đồng ý, vì bận công việc bà xin vắng mặt tại phiên xét xử của Tòa án.
Về con chung: Lộ Thị Thùy L, sinh năm 1994 (đã trưởng thành), không yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công khai tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Lộ Văn Ch khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Ph, bà Ph hiện có hộ khẩu thường trú tại xã Đ, huyện Đức Hòa nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Ch và bà Ph có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Lộ Văn Ch và bà Nguyễn Thị Ph chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1990, không có đăng ký kết hôn. Việc ông Ch và bà Ph sống với nhau không đăng ký kết hôn căn cứ vào văn bản xác nhận của UBND xã P, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu ngày 05/5/2021. Vì vậy, hôn nhân giữa ông Ch và bà Ph không được xem là hôn nhân hợp pháp vì đã vi phạm vào Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận ông Lộ Văn Ch và bà Nguyễn Thị Ph là vợ chồng.
[3] Về con chung: Lộ Thị Thùy L, sinh năm 1994 (đã trưởng thành), không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Ch và bà Ph khai không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Ông Lộ Văn Ch chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lộ Văn Ch đối với bà Nguyễn Thị Ph.
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Lộ Văn Ch với bà Nguyễn Thị Ph là vợ chồng.
Về con chung: Lộ Thị Thùy L, sinh năm 1994 (đã trưởng thành). Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
2. Về án phí: Ông Lộ Văn Ch chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ nhà nước, ông Ch được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007551 ngày 07/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà để thi hành.
Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để xin xét xử phúc thẩm.
Bản án về ly hôn số 162/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 162/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/10/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về