Bản án về ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thái Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 148/2021/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2022/QĐST – HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Đoàn Ngọc T, sinh năm 1987 Đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 37, phường Trần Lãm, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Nơi cư trú: Số nhà 104, đường Đ, tổ 23, phường T, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Kim N, sinh năm 1983 Đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 37, phường Trần Lãm, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Nơi cư trú: Số nhà 104, đường Đ, tổ 23, phường T, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Địa chỉ hiện nay: Số nhà 65, khu 6 mới (khu 10B cũ), thị trấn Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long (Tại phiên tòa vắng mặt anh T có đơn xin xét xử vắng mặt, vắng mặt chị N lần thứ hai không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 06 tháng 12 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Đoàn Ngọc T trình bày và có yêu cầu như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Huỳnh Thị Kim N kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trần Lãm, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Binh ngày 22/10/2012. Quá trình vợ chồng chung sống đến năm 2017 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và lối sống, chị N không tin tưởng anh dẫn đến mâu thuẫn căng thẳng và không thể hòa giải. Do mẫu thuẫn vợ chồng nên năm 2020 anh đã làm đơn xin ly hôn chị N tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình nhưng bị bác đơn, anh và chị N quay về chung sống nhưng mâu thuẫn vợ chồng vẫn không cải thiện và ngày càng trầm trọng. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Huỳnh Thị Kim N.

Về con chung: Anh và chị N có hai con chung là con là Đoàn Hải L, sinh ngày 02 tháng 02 năm 2013 và Đoàn Khánh Tsinh ngày 01 tháng 02 năm 2016. Khi ly hôn, anh có nguyện vọng nuôi cả hai con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, hiện nay con Tđang ở với chị N nên anh chấp nhận để chị N trực tiếp nuôi con Thi, anh là người trực tiếp nuôi con Long, hai bên không ai phải cấp dưỡng cho con.

Về tài sản: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Huỳnh Thị Kim N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đồng thời tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng nhưng chị N không đến Tòa án để giải quyết việc anh T có đơn xin ly hôn chị nên không có quan điểm trình bày.

Xác minh tại gia đình anh Đoàn Ngọc T, bà Nguyễn Thị L (mẹ đẻ anh T) cung cấp: Anh Đoàn Ngọc T và chị Huỳnh Thị Kim N kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trần Lãm, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh T và chị N sống cùng bà, đến năm 2017 thì vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và khác biệt tính cách, vợ chồng không tin tưởng lẫn nhau. Tháng 6/2020 anh T làm đơn xin ly hôn chị N tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, sau đó anh chị đã quay về đoàn tụ nhưng mâu thuẫn vợ chồng vẫn không giải quyết được. Ngày 14/12/2021 chị N đã tự ý đưa hai con bỏ về nhà mẹ đẻ tại số 65, khu 10B cũ (khu 5 mới), thị trấn Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long mà không thông báo cho gia đình biết, bà và anh T đã phải vào tỉnh Vĩnh Long để đưa cháu Long về. Nay anh T có đơn xin ly hôn, đề nghị Tòa án căn cứ vào nguyện vọng của anh T và quy định của pháp luật để giải quyết.

Anh T và chị N có hai con chung là Đoàn Hải L, sinh ngày 02 tháng 02 năm 2013 và Đoàn Khánh T sinh ngày 01 tháng 02 năm 2016. Hiện nay con Long đang ở cùng với anh T, con Tđang ở cùng chị N. Anh T có nguyện vọng nuôi cả hai con, bà nhất trí với nguyện vọng nuôi con của anh T vì anh T có công việc, thu nhập và chỗ ở ổn định đủ điều kiện nuôi hai con, còn chị N hiện nay chưa có việc làm và chỗ ở ổn định. Về tài sản: anh chị không có tài sản chung hay nợ chung.

Kết quả xác minh tại nơi cư trú của anh chị, tổ 23 (trước là tổ 37), phường Trần Lãm, thành phố Thái Bình thể hiện: Anh T và chị N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương và thường xuyên sinh sống tại địa phương. Đến giữa tháng 12/2021 thì chị N mang theo con bỏ về miền Nam. Mâu thuẫn giữa anh T và chị N đã diễn ra từ vài năm trước, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, khác nhau về văn hóa. Từ khi về địa phương sinh sống chị N chỉ ở nhà chăm con còn một mình anh T đi làm. Việc ly hôn của anh chị, Tòa án đã từng giải quyết, sau đó anh chị về đoàn tụ, nhưng đến nay mâu thuẫn vợ chồng vẫn không giải quyết được. Anh T và chị N có hai con chung như anh T trình bày là đúng. Về tài sản chung của anh chị có những gì thì địa phương không biết. Nay anh T xin ly hôn chị N, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng về quyền và nghĩa vụ của mình và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn không có mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án mặc dù biết Tòa án đang giải quyết việc ly hôn của anh chị, là tự từ bỏ quyền của mình. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự. Về nội dung, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho anh Đoàn Ngọc T được ly hôn với chị Huỳnh Thị Kim N. Về nuôi con chung: áp dụng các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, giao con chung Đoàn Hải L cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Đoàn Khánh Tcho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên không ai phải cấp dưỡng cho con.

Về án phí: áp dụng Điều 24, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án, anh T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn không có mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Ðiều 227, khoản 1, khoản 3 Ðiều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Anh T và chị N kết hôn tự nguyện, khi kết hôn không vi phạm điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Trần Lãm, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình 22/10/2012 là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không tin tưởng và tôn trọng nhau, chị N không có ý kiến trình bày nhưng việc anh chị có mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng hiện tại đang sống ly thân mỗi người một nơi là có thật. Mâu thuẫn vợ chồng đã ở mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho anh Đoàn Ngọc T ly hôn chị Huỳnh Thị Kim N [3] Về nuôi con chung: Anh T và chị N có hai con chung là Đoàn Hải L, sinh ngày 02 tháng 02 năm 2013 và Đoàn Khánh Tsinh ngày 01 tháng 02 năm 2016. Mặc dù anh T có nguyện vọng nuôi cả hai con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng cho con, còn chị N không có ý kiến trình bày nhưng hiện nay con Tđang ở với chị N, anh T cũng đồng ý nên giao cho chị N trực tiếp nuôi con Tlà phù hợp.

Đối với con Long hiện đang sống cùng anh T và có nguyện vọng được ở cùng bố nên giao con Long cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên không ai phải cấp dưỡng cho con.

[4] Về chia tài sản chung vợ chồng: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị N không có ý kiến trình bày nên không xem xét giải quyết trong vụ án này. Anh T, chị N có quyền giải quyết chia tài sản chung vợ chồng khi có yêu cầu.

[5] Về án phí: Anh Đoàn Ngọc T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Ðiều 227; khoản 1, khoản 3 Ðiều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 24; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho anh Đoàn Ngọc T ly hôn với chị Huỳnh Thị Kim N.

2. Về nuôi con chung: Giao con Đoàn Hải L, sinh ngày 02 tháng 02 năm 2013 cho anh Đoàn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Đoàn Khánh Tsinh ngày 01 tháng 02 năm 2016 cho chị Huỳnh Thị Kim N trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng cho con.

Anh T, chị N có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được ở với người trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T, chị N có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở, có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng cho con khi cần thiết.

3. Về chia tài sản: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Anh Đoàn Ngọc T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng anh T đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000442 ngày 15 tháng 12 năm 2021, sang Thành án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Đoàn Ngọc T và chị Huỳnh Thị Kim N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hay được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Bình - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về