Bản án về ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH Đ

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 18/3/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 23/2022/TLST-HNGĐ ngày 14/01/2022 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/02/2022 , giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng D, sinh năm 1991; Địa chỉ: Tổ 7, ấp ĐT, xã T, thành phố C, tỉnh Đ.

Địa chỉ liên lạc: Số nhà 517, tổ 11, ấp TC, xã T, thành phố C, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Lê Hoàng V, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Tổ 7, ấp ĐT, xã T, thành phố C, tỉnh Đ.

(Chị Nguyễn Thị Hồng D có mặt tại phiên tòa, anh Lê Hoàng V vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng D và anh Lê Hoàng V được người quen mai mối, hai bên tìm hiểu nhau và được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố C vào ngày 14/01/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu. Đến năm 2017, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh V thường xuyên uống rượu bia dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau nên chị D bỏ về nhà cha mẹ ruột sống nhưng do nhớ con nên chị D trở về sống chung với anh V và tiếp tục phát sinh mâu thuẫn. Đến năm 2018, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, anh V không chăm sóc vợ con, thường xuyên lớn tiếng và đánh đập vợ con, chị D nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh V vẫn không thay đổi nên chị D bỏ về nhà cha mẹ ruột sống và vợ chồng không sống chung từ năm 2018 đến nay. Trong thời gian xa nhau, vợ chồng không liên lạc, không quan tâm, chăm sóc nhau. Nay chị D nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị D yêu cầu được ly hôn với anh Lê Hoàng V.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Hồng D và anh Lê Hoàng V có 01 con chung tên Lê Quỳnh Như, sinh ngày 28/01/2012, hiện con chung đang sống với anh V. Tại đơn khởi kiện, chị D đồng ý cho anh V tiếp tục nuôi con chung, chị D không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa, chị D không không yêu cầu Tòa án giải quyết con chung và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Lê Hoàng V, Tòa án nhân dân thành phố C đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Lê Hoàng V nhưng anh V không có văn bản trình bày ý kiến về nội dung vụ án, không cung cấp tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, vắng mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng D và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn. Bị đơn anh Lê Hoàng V có địa chỉ tại xã T, thành phố C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Lê Hoàng V nhưng anh V không có mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và không có mặt tại phiên tòa hôm nay nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Lê Hoàng V theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét quan hệ hôn nhân của chị Nguyễn Thị Hồng D và anh Lê Hoàng V được xác lập vào năm 2014, do hai anh chị tự nguyện và thừa nhận, anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố C vào ngày 14/01/2014 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Tại phiên tòa hôm nay, chị D yêu cầu được ly hôn với anh V, anh V không có ý kiến về quan hệ hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy chị D và anh V phát sinh nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mặc dù anh chị có thời gian hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả, vợ chồng không còn yêu thương nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D là phù hợp với Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chị Nguyễn Thị Hồng D được ly hôn với anh Lê Hoàng V.

[3] Xét con chung, cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Tại phiên tòa, chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh V không có ý kiến về con chung, cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Án phí: Chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự; các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Hồng D, chị Nguyễn Thị Hồng D được ly hôn với anh Lê Hoàng V.

Về con chung, cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005388 ngày 12/01/2022 của Cơ quan Thi hành án dân sự thành phố C, tỉnh Đ, như vậy chị D đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết hoặc nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về