TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 109/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 154/2022/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 107/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hoàng Khã T, sinh năm 2001 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm 3, phường 5, Thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu 2. Bị đơn: Ông Võ Minh L, sinh năm 1999 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp An Thuận, xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 02 năm 2022 và những lời trình bày tiếp theo tại Tòa án do nguyên đơn bà Nguyễn Hoàng Khã T trình bày như sau:
Về tình trạng hôn nhân: bà và ông L trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2020. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn vào ngày 02/6/2020. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau vì ông L không lo làm ăn ham mê cờ bạc, không quan tâm chăm sóc vợ con. Bà và ông L đã ly thân từ tháng 01 năm 2022 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông L.
Về con chung: hai người có 01 con chung tên Võ Ngọc Thiên K sinh ngày 15/3/2020, bà xin nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: không có.
Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra bà không còn yêu cầu gì khác.
Bị đơn ông Võ Minh L trình bày: Ông thống nhất tình trạng hôn nhân giữa ông và bà T như bà T nêu, ông đồng ý ly hôn. Con chung có 01 đứa như bà T nêu. Khi ly hôn ông đồng ý giao con cho bà T nuôi, ông không cấp dưỡng. Tài sản chung và nợ chung không có. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông đến Tòa án hòa giải và xét xử nhưng ông không đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hoàng Khã T nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những tranh chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn ông Võ Minh L có địa chỉ tại Ấp An Thuận, xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi giải quyết.
Bà Nguyễn Hoàng Khã T khởi kiện được xác định là nguyên đơn, ông Võ Minh L được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.
[1.3]. Xét xử vắng mặt: Bà Nguyễn Hoàng Khã T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà T. Ông Võ Minh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt ông L.
[1.4] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: bà Nguyễn Hoàng Khã T xác định có đăng ký kết hôn với ông Võ Minh L. Chứng cứ là giấy chứng nhận kết hôn.
Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân giữa bà Nguyễn Hoàng Khã T và ông Võ Minh L nêu trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Võ Minh L không lo làm ăn, ham mê cờ bạc, thường xuyên uống rượu không quan tâm chăm sóc vợ con. Mặc dù bà có khuyên can nhưng ông L không thay đổi tính tình nên giữa hai người phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 01/2022 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Khã T và ông L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho bà T được ly hôn với ông L.
[2.2] Đối với con chung: bà T và ông L có 01 con chung tên Võ Ngọc Thiên K sinh ngày 15/3/2020. Khi ly hôn bà xin được nuôi con và không yêu cầu ông L phải cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng từ khi bà Khã T và ông L ly thân với nhau, con do bà T nuôi tốt và ông L không có tranh chấp gì về việc nuôi con với bà T nên cần để bà T tiếp tục nuôi con. Do bà T không có yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập xem xét.
[2.3] Về tài sản và nợ chung: bà Khã T khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.
[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Bà Nguyễn Hoàng Khã T được ly hôn ông Võ Minh L.
2.Về con chung: Bà Nguyễn Hoàng Khã T được tiếp tục nuôi con tên Võ Ngọc Thiên K sinh ngày 15/3/2020. Ông L không cấp dưỡng nuôi con vì bà T không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, ông L được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản: không có
4. Về nợ chung: không có 5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Nguyễn Hoàng Khã T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà T nộp theo biên lai số 0009740 ngày 31/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.
6. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm vụ án.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 109/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 109/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về