Bản án về ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU

BẢN ÁN 104/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 27 tháng 5 năm 2022. Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 138/2022/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022 về Vệc xin ly hôn giữa:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Phương T, sinh năm 1994.

Cư trú tại: Kênh H, khóm 6, phường T, thành phố M, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Hồ Trường V, sinh năm 1996.

Cư trú tại: Kênh H, khóm 6, phường T, thành phố M, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Nguyễn Phương T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Hồ Trường V chung sống với nhau năm 2019 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Tuy nhiên, khoảng 05 tháng sau khi kết hôn vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, dẫn đến hay cự cãi và đánh nhau, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nên chị và anh V đã ly thân từ năm 2021 đến nay. Hiện chị xác định vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc và yêu cầu ly hôn với anh V.

Về con chung: Chị và anh V có 01 con chung tên Hồ Hiền Đ, sinh ngày 15/10/2020. Hiện con chung đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị xác định vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Chị xác định vợ chồng không có nợ chung.

Anh Hồ Trường V trình bày trong quá trình giải quyết vụ án:

Về hôn nhân: Về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn, nơi đăng ký kết hôn đúng như chị T trình bày. Trong thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, thường xuyên cự cãi. Nhưng theo anh, mâu thuẫn không lớn. Hiện anh vẫn còn thương chị T nên chị T xin ly hôn anh không đồng ý, anh xin hòa giải đoàn tụ.

Về con chung: Anh và chị T có 01 con chung tên Hồ Hiền Đức, sinh ngày 15/10/2020. Hiện con chung đang sống chung với chị T. Nếu ly hôn anh thống nhất giao con cho chị T nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh và chị T không có nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Hồ Trường V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập xét xử lần 02 theo quy định nhưng tại phiên tòa anh V vẫn vắng mặt không có lý do. Nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh V theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nội dung tranh chấp giữa chị Nguyễn Phương T và anh Hồ Trường V được xác định là tranh chấp về ly hôn, anh V có địa chỉ cư trú tại khóm 6, phường T, thành phố M nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh V chung sống với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện TVT, tỉnh Cà Mau theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị T tại phiên tòa nguyên nhân mâu thuẫn là do anh V không quan tâm chăm sóc vợ con, tính tình không hợp nhau, nên vợ chồng thường xuyên cự cãi. Chị và anh V đã ly thân khoảng 01 năm nay. Hiện chị không còn tình cảm với anh V, chị yêu cầu xin ly hôn với anh V. Nhưng quá trình hòa giải anh V xác định còn thương vợ và không đồng ý ly hôn, anh V muốn hàn gắn để vợ chồng cùng chăm sóc nuôi dạy con chung. Tuy nhiên, hiện anh V xin hàn gắn nhưng tại phiên Tòa anh V không có mặt, điều đó chứng tỏ anh V cũng không có ý thức và quyết tâm hàn gắn với chị T, tại phiên hòa giải anh V cũng không đưa ra được cách thức cụ thể để khắc phục mâu thuẫn, vợ chồng chung sống lại với nhau. Trong suốt thời gian gian ly thân anh V cũng không tới lui thường xuyên chăm sóc con chung, trong khi chị T kiên quyết xin ly hôn.

Hội đồng xét xử xét thấy, cuộc sống chung giữa chị T, anh V mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Hiện chị T, anh V đã ly thân trong thời gian dài, mỗi người đã có cuộc sống riêng, không ai quan tâm chăm sóc ai. Dù có tiếp tục hôn nhân thì chị T, anh V cũng không có hạnh phúc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị T về Vệc xin ly hôn với anh V.

[3] Về con chung: Chị T, anh V có 01 con chung Hồ Hiền Đ, sinh ngày 15/10/2020. Hiện con chung đang sống chung với chị T. Khi ly hôn chị T yêu cầu nuôi con. Anh V thống nhất giao con chung cho chị T nuôi dưỡng.

Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện cháu Hồ Hiền Đ dưới 36 tháng tuổi, do đó rất cần mẹ chăm sóc trực tiếp. Vì vậy, Vệc anh V chị T thống nhất giao con chung cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh V vẫn có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Chị T, anh V xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị T, anh V khai không nợ ai nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị T phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ các Điều 28, 35, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Phương T về Vệc xin ly hôn với anh Hồ Trường V.

Về con chung: Giao con chung Hồ Hiền Đ, sinh ngày 15/10/2020, hiện đang sống chung với chị T cho chị T tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục.

Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Anh Hồ Trường V có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung; nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, chị Nguyễn Phương T phải chịu. Chị T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0001052 vào ngày 22/3/2022, được đối trừ, chị T đã nộp đủ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 104/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về