Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN  07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 807/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Vũ Văn T, sinh năm 1958.

Hộ khẩu thường trú: Số 266/1 Lê A, phường C, thành phố M, tỉnh N.

Địa chỉ hiện nay: Số 383/35 B, phường D, thành phố M, tỉnh N.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim Q, sinh năm 1962.

Hộ khẩu thường trú và địa chỉ hiện nay: Số 266/1 Lê A, phường C, thành phố M, tỉnh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18/11/2021, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Vũ Văn T trình bày:

Ông Vũ Văn T và bà Nguyễn Thị Kim Q tự nguyện tìm hiểu và sống chung với nhau từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung, ông T và bà Q sống với nhau không hạnh phúc do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau cũng như nhiều vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Do không thể tiếp tục chung sống nên đến năm 2020 giữa ông T và bà Q không còn sống chung với nhau cho đến nay, mạnh ai người đó sống, không còn quan tâm gì đến nhau nên ông T làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận ông T và bà Q là vợ chồng.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông T và bà Q có 02 con chung tên Vũ Xuân X, sinh ngày 20-8-1997 và Vũ Hạnh S, sinh ngày 17-3-2001. Hai cháu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng và nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình khởi kiện ông yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung là nhà đất tại số 266/1 Lê A, phường C, thành phố M, tỉnh N. Tiền bán đất tại xã Z, thành phố E, tỉnh N là 400.000.000đồng. Tuy nhiên quá trình làm việc ông đã tự nguyện rút toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung. Do vậy ông không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tại biên bản lời khai ngày 20/12/2021, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Q trình bày:

Bà và ông T tự nguyện tìm hiểu nhau và sống chung với nhau khoảng năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi chung sống với nhau bà thấy ông T có tính vũ phu, không có trách nhiệm với gia đình. Quá trình sống chung, bà và ông T đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, bà cho rằng ông T không trung thực với bà, đi làm không mang tiền về cho bà nên không tiến hành đăng ký hết hôn. Khoảng cuối năm 2019, giữa bà và ông đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nên đã sống ly thân cho đến nay, mạnh ai người đó sống, tình cảm dành cho nhau không còn nên bà Q đồng ý với yêu cầu của ông T là yêu cầu Tòa án không công nhận ông T và bà Q là vợ chồng.

Về con chung: Quá trình chung sống, ông T và bà Q có 02 con chung tên Vũ Xuân X, sinh ngày 20-8-1997 và Vũ Hạnh S, sinh ngày 17-3-2001. Hai cháu đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng và nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp thêm tài liệu,chứng cứ gì khác.

ố M Tàu tham gia phiên tòa có ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định pháp luật. Đại diện Viện kiểm sát không có kiến nghị sửa chữa, bổ sung gì về phần thủ tục.

Về nội dung: Nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận ông T và bà Q là vợ chồng, về con con chung do hai con chung tên Vũ Xuân X, sinh ngày 20-8-1997 và Vũ Hạnh S, sinh ngày 17-3-2001 đã đủ tuổi trưởng thành nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Đại diện Viện kiểm sát không ý kiến cũng như kiến nghị gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, qua ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về tố tụng: Ông Vũ Văn T có đơn khởi kiện “ Ly hôn” với bà Nguyễn Thị Kim Q, có nơi cư trú tại thành phố M, nay có yêu cầu giải quyết ly hôn nên xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố M theo quy định tại Điều 28, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Vũ Văn T và bà Nguyễn Thị Kim Q sống chung như vợ chồng từ năm 1995 đến nay, nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chưa chấp hành đúng các quy định về đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 (nay là Điều 9 và Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014). Ông T và bà Q đều thừa nhận quá trình chung sống giữa hai người đã ảy ra mâu thuẫn, bất hòa kể cả trong tình cảm và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống nên từ năm 2020 đến nay ông T và bà Q không còn sống chung với nhau. Xét thấy, mâu thuẫn giữa ông T và bà Q đã đến mức trầm trọng, không thể tiếp tục sống chung, quá trình chung sống không đăng ký kết hôn nên có đủ căn cứ để Tòa án tuyên bố không công nhận ông Vũ Văn T và bà Nguyễn Thị Kim Q là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Ông Vũ Văn T và bà Nguyễn Thị Kim Q có hai con chung tên Vũ Xuân X, sinh ngày 20-8-1997 và Vũ Hạnh S, sinh ngày 17-3-2001 đã đủ tuổi trưởng thành, khỏe mạnh bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng và nuôi dưỡng.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[3] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm là có căn cứ.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Phúc được miễn tiền án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 1 Điều 203, Khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Văn T về việc “Ly hôn” đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Q.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Vũ Văn T và bà Nguyễn Thị Kim Q là vợ chồng.

- Về con chung: Ông Vũ Văn T và bà Nguyễn Thị Kim Q có hai con chung tên Vũ Xuân X, sinh ngày 20-8-1997 và Vũ Hạnh S, sinh ngày 17-3-2001 đã đủ tuổi trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng và nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Vũ Văn T không phải nộp tiền án phí.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về