Bản án về ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2022 VỀ LY HÔN

Trong các ngày 27 tháng 12 năm 2021 và 12 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 211/2021/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2021/QĐ-HPT ngày 27 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1978 (vắng mặt)

Bị đơn: Bà Dương Thị Bé O, sinh năm 1989 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Khu phố 1, phường B, thị xã P, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 07-10-2021 và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn ông Nguyễn Văn V trình bày:

Ông Nguyễn Văn V và bà Dương Thị Bé O (sau đây gọi là ông V, bà O) tự do tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện L (nay là phường P, thị xã L), tỉnh Bình Phước, theo giấy chứng nhận kết hôn số 03/2008 ngày 07/01/2008. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, trong cuộc sống hôn nhân thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình hai vợ chồng không hòa hợp, bất đồng trong lời nói, vợ chồng đã tự hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông V yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà O.

Về con chung: Ông V và bà O không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn bà Dương Thị Bé O:

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bà Dương Thị Bé O đã được Tòa án thông báo nhưng bà O không có mặt để giải quyết vụ việc. Tòa án đã tiến hành các thủ tục xác minh, niêm yết tại địa phương theo quy định của pháp luật nhưng bà O vẫn vắng mặt không có lý do.

* Nội dung các bên thống nhất: Không

* Nội dung các bên không thống nhất:

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà O vắng mặt, nên không thống nhất được các nội dung vụ án về quan hệ hôn nhân.

Ông V yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát áp dụng các quy định của pháp luật, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Đây là vụ án hôn nhân và gia đình do nguyên đơn ông Nguyễn Văn V làm đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn bà Dương Thị Bé O theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Do bị đơn cư trú tại thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Phước Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Văn V và bị đơn bà Dương Thị Bé O đã được Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ theo quy định của pháp luật nhưng bà O vắng mặt, nên không tiến hành hòa giải đoàn tụ được. Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Văn V đã làm đơn xin giải quyết vắng mặt; bị đơn bà Dương Thị Bé O không có yêu cầu phản tố, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn ông Nguyễn Văn V và bị đơn bà Dương Thị Bé O theo quy định.

Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông V, bà O kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Phước Bình, huyện Phước Long (nay là phường B, thị xã P), tỉnh Bình Phước. Giao kết này làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xác định mâu thuẫn vợ chồng: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn V cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình hai vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng bất đồng trong lời nói. Do mâu thuẫn kéo dài, ngày càng lớn và không thể hàn gắn được.

Lời trình bày của nguyên đơn ông Nguyễn Văn V phù hợp với Biên bản xác minh ngày 21/10/2021 tại địa phương.

Về hòa giải đoàn tụ: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã mở phiên hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng không thành, do bà Dương Thị Bé O vắng mặt không có lý do. Chứng tỏ bà Dương Thị Bé O đã từ bỏ quyền yêu cầu Tòa án hòa giải và không mong muốn vợ chồng đoàn tụ.

Hội đồng xét xử xét thấy, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, tình cảm giữa ông Nguyễn Văn V và bà Dương Thị Bé O không còn, đời sống chung vợ chồng không tồn tại, vợ chồng không có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn ông Nguyễn Văn V đối với bị đơn bà Dương Thị Bé O.

[4] Về con chung: Ông Nguyễn Văn V và bà Dương Thị Bé O không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn V không yêu cầu Tòa án giải quyết và bị đơn bà Dương Thị Bé O không có yêu cầu phản tố, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Chấp nhận yêu cầu của ông V được ly hôn với bà O. Xét thấy, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn V.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn V được ly hôn bà Dương Thị Bé O.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

3. Về án phí: Ông Nguyễn Văn V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) ông V đã nộp theo biên lai thu tiền số 0008019 ngày 14/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.

4. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Phước Long - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về