Bản án về ly hôn, nuôi con số 167A/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 167A/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON 

Ngày 22 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 146/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Bùi Thị D, sinh năm 2001 (có mặt).

Nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn XS, xã TXT, huyện CM, Thành phố HN.

2.Bị đơn: Anh Vi Minh M, sinh năm 1996 (Có đơn xin vắng mặt).

Nơi ĐKHKTT và cư trú: Thôn XS, xã TXT, huyện CM, Thành phố HN.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1.Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Bùi Thị D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị D và anh Vi Minh M tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn ngày 07/02/2020 tại Ủy ban nhân dân xã TXT, huyện CM, Tp. HN. Vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung dẫn đến không còn tình cảm. Vợ chồng đã ly thân từ khoảng tháng 6 năm 2021 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Vi Minh M.

Về con chung: Chị D và anh M có 01 con chung là Vi Ngọc H, sinh ngày 30/7/2020. Khi ly hôn, chị có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu H. Chị D không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tại bản tự khai, bị đơn anh Vi Minh M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh M xác nhận anh và chị Bùi Thị D tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 07/2/2020 tại Ủy ban nhân dân xã TXT, huyện CM, Tp. HN. Quá trình chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, đồng thời vợ chồng cũng ly thân từ giữa năm 2021 cho đến nay. Nay anh M xác định tình cảm không còn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị D có đơn xin ly hôn, anh M đồng ý.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh M và chị D có 01 con chung là Vi Ngọc H, sinh ngày 30/7/2020. Hiện tại con chung đang sống cùng chị D tại nhà ông bà ngoại ở huyện LS, tỉnh HB. Nếu ly hôn, anh M nhường quyền nuôi con cho chị D. Chị D không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung, anh M nhất trí Về tài sản chung, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3.Ý kiến đương sự tại phiên tòa:

- Chị D vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn anh M. Về con chung: Chị xin được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Vi Ngọc H, chị tự nguyện không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, công nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Anh Vi Văn M có đơn xin xét xử vắng mặt, nên không ghi nhận ý kiến

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Vi Minh M cư trú tại xã TXT, huyện CM, Tp. HN. Tòa án nhân dân huyện CM thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Vi Minh M đã được tống đạt hợp lệ: Quyết định xét xử vụ án, anh M có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt.

[2] Về nội dung:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị D kết hôn với anh Vi Minh M trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn ngày 07/02/2020 tại Ủy ban nhân dân xã TXT, huyện CM, Tp. HN nên hôn nhân giữa chị D và anh M là hợp pháp. Trên cơ sở lời khai của chị D, anh M và kết quả thu thập chứng cứ về tình trạng hôn nhân cho thấy: Trong quá trình chung sống giữa chị D và anh M phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi từ tháng 6 năm 2021 đến nay. Trước yêu cầu của chị D xin ly hôn anh M đồng ý ly hôn nhưng có đơn xin vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc và khi xét xử vụ án. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh M đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị D xin ly hôn anh M là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

2.2. Về con chung: Chị D và anh M xác nhận có 01 con chung là Vi Ngọc H, sinh ngày 30/7/2020. Khi ly hôn chị D xin nuôi cháu H, anh M nhất trí.

Anh M có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

2.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị D tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh M đến khi có sự thay đổi khác.

2.4. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D và anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2.5. Về án phí: Chị D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Bùi Thị D được ly hôn anh Vi Minh M.

2. Về con chung: Giao 01 con chung là Vi Ngọc H, sinh ngày 30/7/2020 cho chị Bùi Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.

Anh Vi Minh M có quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh M đến khi có sự thay đổi khác.

4. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D và anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

5. Về án phí: Chị Bùi Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về phần ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2020/0075794 ngày 05/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM, Tp. HN.

6. Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Vi Minh M có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 167A/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:167A/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về