Bản án về ly hôn giữa chị P và anh T số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ P VÀ ANH T

Ngày 18 tháng 02 năm 2022 tại phòng xử án, Tòa án nhân dân thành phố V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 216/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21/01/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Phạm P, sinh năm 1991; nơi cư trú: Số nhà 05, Khóm B, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Võ Tấn T, sinh năm 1993; nơi cư trú: Số nhà 05, Khóm B, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 20 tháng 10 năm 2021 nguyên đơn chị Trần Phạm P trình bày: Chị và anh T sau thời gian tìm hiểu đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 04 tháng 9 năm 2014, chị P cùng anh T chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đời sống hôn nhân không hạnh phúc và đã sống ly thân.

Vì mâu thuẫn nêu trên, nên chị P yêu cầu giải quyết được ly hôn với anh T. Chị và anh T chung sống với nhau có 01 người con chung tên Võ Trần Thảo N, sinh ngày 02/9/2016. Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi cháu N, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Tài sản chung; nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Võ Tấn T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Phạm P và anh Võ Tấn T kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn đúng trình tự quy định của pháp luật, sống chung với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, từ đó đã sống ly thân, nên chị P có đơn yêu cầu xin được ly hôn với anh T, anh T hiện đang sinh sống tại Khóm B, Phường B, thành phố V.

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, Tòa án nhân dân thành phố V thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng. Đồng thời, anh T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần vắng mặt không có lý do, chị P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định.

[2] Về nội dung: Theo chứng cứ do chị P cung cấp có trong hồ sơ vụ án, thể hiện chị P và anh T có đăng ký kết hôn vào ngày 04 tháng 9 năm 2014. Thời gian chung sống thì phát sinh mâu thuẫn và không tự giải quyết được, cuộc sống không hạnh phúc dẫn đến việc chị P và anh T sống ly thân, anh T được triệu tập nhiều lần không đến tham gia giải quyết, từ đó cho thấy Anh không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, nên xét thấy việc chị P yêu cầu được ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận, đúng với quy định tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị P và anh T chung sống với nhau có 01 người con chung tên Võ Trần Thảo N, sinh ngày 02/9/2016, khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Xét thấy, hiện nay cháu N còn nhỏ và từ khi ly thân đến nay chị P là người trực tiếp nuôi dưỡng, nên xét yêu cầu của chị P về việc tiếp tục nuôi con chung là có cơ sở chấp nhận, đúng với quy định tại các Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình..

[4] Về cấp dưỡng; về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên đơn trong vụ án hôn nhân và gia đình phải chịu tiền án phí, do đó chị P phải nộp án phí số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Phạm P ly hôn với anh Võ Tấn T.

2. Về nuôi con chung:

Giao cháu Võ Trần Thảo N, sinh ngày 02/9/2016 cho chị P nuôi dưỡng.

Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung đối với anh T, nhưng nếu anh T lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị P có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con đối với anh T.

3. Về án phí sơ thẩm:

Buộc chị Trần Phạm P nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm, trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, theo biên lai thu tiền số 0000772 ngày 21/10/2021, chị P đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa chị P và anh T số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về