Bản án về ly hôn giữa bà Y và ông Th số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẢO LỘC, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/05/2022 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ Y VÀ ÔNG TH

Hôm nay, ngày 19 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bảo Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022, về "Ly hôn", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Mai Thị Ngọc Y, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Số nhà N đường Ng, xã L, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Văn Th, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Đường T, xã L, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

+ Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/01/2022, các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Mai Thị Ngọc Y trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Th kết hôn vào ngày 19/10/1999 đăng ký kết hôn tại UBND xã L, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, hôn nhân tự nguyện, không bị ai ép buộc. Từ khi chung sống thì vợ chồng hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông Th thường xuyên chửi bới, xúc phạm bà, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc. Ông bà đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay, mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai. Nay tình cảm của bà dành cho ông Th không còn, mục đích hôn nhân không Đ2 được, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Th.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Trần Văn Đ, sinh ngày 10/12/2000; Trần Minh Đ1, sinh ngày 02/9/2006; Trần Minh Đ2, sinh ngày 11/10/2012. Hiện cháu Đ đã trưởng thành có công việc ổn định, cháu Đ1 và cháu Đ2 đang ở với bà Y, khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Đ1 và cháu Đ2, bà yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi con chung là 2.000.000đ/tháng cho đến khi con thành niên.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, nợ riêng: Không có.

+ Trong qúa trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Văn Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và Yến chung sống và đăng ký kết hôn như bà Y trình bày là đúng. Từ khi kết hôn ông bà chung sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm về tính cách, không còn hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn. Vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 2021 đến nay mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không Đ2 được, ông đồng ý ly hôn với bà Y.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Trần Văn Đ, sinh ngày 10/12/2000; Trần Minh Đ1, sinh ngày 02/9/2006; Trần Minh Đ2, sinh ngày 11/10/2012. Hiện cháu Đại đã trưởng thành có công việc ổn định, cháu Đ1 và cháu Đ2 đang ở với bà Y, khi ly hôn ông đồng ý giao cháu Đ1 và cháu Đ2 cho bà Y trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ông cấp dưỡng để bà Y nuôi 02 con chung, mỗi con là 2.000.000đ/tháng cho đến khi con thành niên.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, nợ riêng: Không có.

Tòa án đã tiến hành phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bảo Lộc phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong qúa trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghỉ nghị án. Về nội dung vụ án: yêu cầu của bà Y được ly hôn với ông Th là có cơ sở chấp nhận; về con chung: giao 02 con chung Trần Minh Đ1, sinh ngày 02/9/2006; Trần Minh Đ2, sinh ngày 11/10/2012 cho bà Y trực tiếp nuôi dưỡng, Ông Th cấp dưỡng nuôi 02 con chung, mỗi con là 2.000.000đ/tháng cho đến khi con thành niên. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung, nợ riêng đương sự khai không có nên không đề cập đến.

Về án phí: Bà Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Ông Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (cấp dưỡng nuôi con) là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà Mai Thị Ngọc Y khởi kiện yêu cầu Tòa án cho ly hôn với ông Trần Văn Th, hiện cư trú tại đường T, xã L, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. Do vậy, xác định đây là tranh chấp ly hôn theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bảo Lộc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Mai Thị Ngọc Y và bị đơn ông Trần Văn Th vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị Ngọc Y và ông Trần Văn Th đăng ký kết hôn ngày 19/10/1999 tại UBND xã L, thành phố Bảo Lộc, hôn nhân tự nguyện tiến bộ, không ai bị ép buộc. Từ khi kết hôn vợ chồng bà Y, ông Th chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, nên vợ chồng thường xuyên tranh cãi, không có hạnh phúc. Ông bà không thể hàn gắn để về chung sống với nhau. Bà Y và ông Th đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay mạnh ai nấy sống, không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Xét thấy tình trạng hôn nhân của bà Y và ông Th đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không có, mục đích của hôn nhân không Đ2 được nên áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Y là có căn cứ và hợp pháp.

[3]. Về nuôi con chung: Bà Y và ông Th có 03 con chung tên Trần Văn Đ, sinh ngày 10/12/2000; Trần Minh Đ1, sinh ngày 02/9/2006; Trần Minh Đ2, sinh ngày 11/10/2012. Hiện cháu Đại đã trưởng thành không thuộc trường hợp phải cấp dưỡng, cháu Đ1 và cháu Đ2 đang ở với bà Y. Bà Y và ông Th đều thống nhất giao cháu Đ1 và cháu Đ2 cho bà Y trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ông Th cấp dưỡng để bà Y nuôi 02 con chung, mỗi con là 2.000.000đ/tháng cho đến khi con thành niên là phù hợp nên chấp nhận.

[4]. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập đến.

[5]. Về nợ chung, nợ riêng: Đương sự khai không có. Trong quá trình giải quyết không ai có tranh chấp gì nên không xem xét.

[6]. Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[7]. Về án phí: Bà Y và ông Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 51, 56 và Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Mai Thị Ngọc Y và ông Trần Văn Th.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Trần Minh Đ1, sinh ngày 02/9/2006; Trần Minh Đ2, sinh ngày 11/10/2012 cho bà Mai Thị Ngọc Y trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi thành niên. Ông Th cấp dưỡng nuôi 02 con chung, mỗi con 2.000.000 đồng/tháng cho tới khi con chung thành niên.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và thay đổi nuôi con được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án còn phải trả số tiền lãi tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự.

3. Về án phí: Bà Mai Thị Ngọc Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004779 ngày 12/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bảo Lộc. Ông Trần Văn Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (cấp dưỡng nuôi con) là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống Đ2 hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa bà Y và ông Th số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bảo Lộc - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về