Bản án về ly hôn (do không hợp) số 218/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 218/2022/NHGĐ-ST NGÀY 23/08/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 23/8/2022 tại trụ sở TAND huyện Phú Xuyên xét xử công khai vụ án thụ lý số: 193/ 2022/ TLST - HNGĐ ngày 03/ 8/ 2022 về việc kiện ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/ 2022/ QĐXX - ST ngày 09/8/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1985.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1984.

Đều có HKTT: Thôn Cổ Trai, xã Đại X, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.

Chị L có mặt, anh H xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và những lời khai tại Toà, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

- Về hôn nhân: Chị L và anh Nguyễn Văn H tự nguyện kết hôn vào ngày 07/9/2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đại X, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Sau khi cưới, chị về chung sống với anh H ngay tại gia đình anh H ở thôn Cổ Trai, xã Đại X, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Quan hệ vợ chồng hòa thuận đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn, do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã ly thân gần một năm nay không còn quan hệ gì. Nhận thấy tình cảm không còn, hạnh phúc không có, chị L đề nghị được ly hôn anh H.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Phan A, sinh ngày 26/7/2010, hiện cháu A đang ở với anh H. Ly hôn chị L đồng ý để cho anh H được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cháu A và xin được tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung với anh H.

- Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về công nợ: Không nợ lần gì ai

Về phía bị đơn, anh Nguyễn Văn H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh H xác nhận, anh và chị Nguyễn Thị L tự nguyện kết hôn từ năm 2007. Quá trình chung sống được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn, do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã ly thân gần một năm nay không còn quan hệ gì. Nay chị L xin ly hôn anh, anh H đồng ý ly hôn để giải phóng cho nhau.

- Về con chung: Anh H xác nhận, vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Phan A, sinh ngày 26/7/2010, hiện cháu A đang ở với anh H. Ly hôn anh H xin được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cháu A, không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về công nợ: Không nợ lần gì ai Tại phiên toà: Chị L giữ nguyên yêu cầu của mình.

Đại diện VKSND huyện Phú Xuyên tham gia phiên toà phát biểu về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về thủ tục tố tụng của Pháp luật TTDS. Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng của mình.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L, cho chị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn H; giao cháu Nguyễn Phan A, sinh ngày 26/7/2010 cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm hoãn việc góp phí tổn nuôi con chung cho chị L đến khi nào anh H có yêu cầu hoăc có sự thay đổi theo quy của pháp luật và không xem xét quan hệ tài sản chung vợ chồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng: Mặc dù phía bị đơn anh Nguyễn Văn H vắng mặt tại phiên tòa, nhưng anh H đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Văn H tự nguyện kết hôn ngày 07/9/2007, bằng việc đăng ký kết hôn tại UBND xã Đại X, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị L chung sống với anh H ngay tại gia đình anh H. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống; chị L xin ly hôn với anh H, anh H đồng ý ly hôn. Xác minh tại nơi cư trú, chính quyền địa phương cũng xác nhận, mâu thuẫn giữa các bên là không thể hàn gắn và trên thực tế quan hệ hôn nhân đã thực sự chấm dứt đã gần một năm nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh H đã thực sự trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, thời gian ly thân đã lâu, nên cần áp dụng các quy định tại các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình, Điều 39 của BLDS; chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L và xử cho chị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Phan A, sinh ngày 26/7/2010. Quá trình giải quyết vụ án, anh H xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu A chị L đồng ý để anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu A. Xét sự tự nguyện của các bên là phù hợp với thực tế và không trái với quy định của Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; HĐXX nhất trí giao cháu A cho anh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Do anh H không yêu cầu, chị L đề nghị được tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con. Tòa chấp nhận và tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị L đến khi anh H có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.

Về Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Văn H đều không yêu cầu Toà xét. Toà không xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 39 BLDS; Điều 147 Bộ luật TTDS và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

2. Về con chung: Giao anh Nguyễn Văn H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Phan A, sinh ngày 26/7/2010. Tạm hoãn việc góp phí tổn nuôi con cho chị L đến khi anh H có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Văn H đều không yêu cầu Toà xét, Toà không xét

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ vào khoản tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên thu tạm ứng án phí số AA/2020/0047921 ngày 03/8/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Xuyên. Chị L đã nộp đủ án phí án phí ly hôn sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn (do không hợp) số 218/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:218/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Xuyên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về